Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm 2016

Update 22 - 08 - 2016
100%

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG AN NINH 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2016

A. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN

1. Thuận lợi

- Kinh tế đất nước ổn định và tiếp tục phát triển, chính phủ ban hành nhiều giải pháp chỉ đạo điều hành phát triển kinh tế -xã hội, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh[1], tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh chỉ đạo điều hành thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ đã đề ra.

Đại hội đảng toàn quốc lần thứ XII, bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021 thành công tốt đẹp, tạo không khí vui tươi, phấn khởi và sự tin tưởng tuyệt đối của nhân dân với Đảng, Nhà nước. Các phong trào thi đua yêu nước tiếp tục được triển khai mạnh mẽ tạo động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội, phấn đấu hoàn thành thắng lợi các mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch đề ra.

- Nguồn lực đầu tư thông qua các chương trình, dự án được tăng cường; một số công trình trọng điểm đã và đang được đưa vào khai thác sử dụng có tác động tích cực đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.

 - Hoạt động chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh và các cấp, các ngành có nhiều chuyển biến tiến bộ, cùng với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy; sự phối hợp tích cực, hiệu quả của Thường trực HĐND tỉnh, Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các đoàn thể đã kịp thời xử lý, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch.

- Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; công tác cải cách hành chính, củng cố bộ máy tổ chức, cán bộ các cấp tiếp tục được quan tâm chỉ đạo và kiện toàn.

2. Khó khăn

Tình hình thời tiết trên địa bàn tỉnh có nhiều diễn biến bất lợi, rét đậm rét hại kéo dài, băng giá, mưa tuyết và mưa đá xảy ra ở nhiều nơi; tình trạng khô hạn cục bộ tại một số địa phương, gây thiệt hại và ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp.

- Nguồn lực cho đầu tư phát triển mặc dù đã được quan tâm, tăng cường đầu tư song vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư của một số chương trình dự án, còn nhiều khó khăn vướng mắc, bộc lộ nhiều hạn chế yếu kém, dẫn đến tiến độ thực hiện chương trình, dự án không đảm bảo, chưa phát huy được hiệu quả đầu tư.

- Một số mặt văn hóa xã hội chuyển biến chậm, hoạt động di cư tự do, tuyên truyền đạo trái pháp luật, tình hình buôn bán, sử dụng ma túy vượt biên trái phép, lây nhiễm HIV/AIDS tiếp tục diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tới đời sống xã hội tiềm ẩn những nguy cơ gây mất ổn định. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện song vẫn còn nhiều khó khăn, nhận thức về phát triển, ý thức tự vươn lên của một số bộ phận nhân dân còn hạn chế, còn tư tưởng trông chờ nhiều vào sự hỗ trợ của nhà nước.

B. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRÊN CÁC LĨNH VỰC

          I. Lĩnh vực kinh tế: Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Điện Biên (GRDP) 6 tháng năm 2016 theo giá so sánh năm 2010 ước đạt 4.531,33 tỷ đồng, tăng 7,11% so với cùng kỳ năm trước; trong đó khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản đạt 1.091,12 tỷ đồng, tăng 2,76%; khu vực công nghiệp- xây dựng đạt 1.136,39 tỷ đồng, tăng 8,55%; khu vực dịch vụ đạt 2.303,82 tỷ đồng, tăng 8,57%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực: Khu vực nông, lâm nghiệp thủy sản chiếm 24,91%, giảm 1,15%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 29,82%, tăng 0,4%, khu vực dịch vụ chiếm 45,27%, tăng 0,75%.

1. Sản xuất nông nghiệp

a. Cây lương thực:

             Lúa đông xuân: Diện tích gieo cấy được 8.963,55 ha, tăng 1,42 % so với cùng kỳ năm trước, đạt 100,29% kế hoạch; năng suất bình quân ước đạt 58,2tạ/ha giảm 2,42tạ/ha so với vụ đông xuân năm trước; sản lượng ước đạt 52.166,59 tấn, giảm 1.414,92 tấn so với vụ đông xuân năm trước, đạt 99,04% kế hoạch vụ đông xuân.

            Diện tích ngô: 6 tháng đầu năm gieo trồng được 28.386,71 ha, tăng 100,2 ha so với cùng kỳ năm trước, đạt 94,52% so với kế hoạch cả năm; năng suất bình quân đạt 25,75 tạ/ha; sản lượng ước đạt 73.091,29 tấn, tăng 2.053,69 tấn so với cùng kỳ năm trước và đạt 94,12% kế hoạch năm.

 Tổng sản lượng lương thực ước đạt 125.257,88 tấn, tăng 0,51% so với vụ đông xuân năm trước và đạt 49,59% kế hoạch cả năm.

 b. Cây công nghiệp:

 - Cây cao su: Diện tích: 5.172,6 ha, đạt 93,07% KH năm. Trong 6 tháng đầu năm đã chuẩn bị giống, vật tư, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật… tái canh (trồng lại)21 ha tại đội cao su Ẳng Tở - huyện Mường Ẳng

- Cây cà phê: Đến 6 tháng đầu năm 2016 hiện còn 3.958,6 ha, giảm 89 ha (Tuần Giáo).

- Cây chè: Diện tích 577,4 ha đạt 94,91 % kế hoạch năm, tăng 0,05 ha so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng đạt 39 tấn tăng 0,7 tấn so với cùng kỳ năm trước.

 - Cây công nghiệp ngắn ngày:

 + Cây đậu tương: Diện tích: 2.226 ha, đạt 39,42% KH năm, giảm so với vụ đông xuân năm 2015 là 209 ha. Năng suất ước đạt 12,78 tạ/ha, sản lượng ước đạt 2.845 tấn.

 + Cây lạc: Diện tích: 1.047 ha, đạt 64,27% KH năm, tăng so với vụ đông xuân năm  2015 là 104 ha. Năng suất ước đạt 11,06 tạ/ha, sản lượng ước đạt 1.158 tấn.

c. Chăn nuôi: 

Trong 06 tháng đầu năm 2016 toàn tỉnh có 542.945 con gia súc gồm: đàn trâu có 126.322 con, tăng 1,78% so với cùng thời điểm năm trước và đạt 96,09% kế hoạch; Đàn bò 51.557 con, tăng 4,62% so cùng kỳ năm trước và đạt 96,01% kế hoạch; Đàn lợn 365.066 con, tăng 5,29% so với cùng kỳ năm trước và đạt 95,61%KH, Đàn gia cầm 3.544,35 nghìn con, tăng 8,4% so với thời điểm 01/04/2015. Do dịch bệnh được khống chế nên tình hình cung ứng thực phẩm cho thị trường khá ổn định.

 Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 2.113 ha, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2015, đạt 103,87% kế hoạch năm. Sản lượng nuôi trồng ước đạt 1.217,86 tấn, đạt 52,82% kế hoạch năm và tăng 11,35% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng khai thác ước đạt 123,08 tấn, giảm 0,93% so với cùng kỳ năm trước.

d. Lâm nghiệp: 

Dự ước trong 6 tháng đầu năm 2016, các địa phương đã chăm sóc được 370 ha rừng trồng đạt 84,88% kế hoạch, giao khoán bảo vệ rừng 11.352,14 ha đạt 15% kế hoạch, giao khoán khoanh nuôi tái sinh 2.529,2 ha đạt 15,87 % kế hoạch giao; công tác trồng rừng mới đang được triển khai khảo sát, thiết kế và chuẩn bị cây giống để trồng rừng vào các tháng mùa mưa. Tỷ lệ che phủ rừng ước đạt 38,54 % tăng 0,34% so với cùng kỳ năm trước, đạt 91,9 % kế hoạch

2. Về sản xuất công nghiệp

Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) 6 tháng năm 2016 đạt 1.027,10 tỷ đồng, tăng 7,40% so với cùng kỳ năm trước, đạt 35,79% so với kế hoạch năm trong đó: Công nghiệp khai khoáng tăng 0,26%; công nghiệp chế biến tăng 3,58%; sản xuất, phân phối điện tăng 55,76%; cung cấp nước, xử lý rác thải tăng 13,30%. Một số sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Điện sản xuất 91 triệu Kwh tăng 59,1% so với cùng kỳ năm trước; nước máy thương phẩm 3,72 triệu m3 tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước; Xi măng Poocland đen 146,2 nghìn tấn tăng 4% so với cùng kỳ năm; Các sản phẩm có sản lượng thấp hơn so với cùng kỳ năm trước và đạt thấp so với kế hoạch gồm: Than khai thác 3,6 nghìn tấn, bằng 67% so với cùng kỳ năm trước; Thức ăn cho gia súc, gia cầm 471tấn, bằng 75,2% so với cùng kỳ năm trước...

3. Khu vực dịch vụ - xuất nhập khẩu

- Hoạt động Thương mại: Tình hình lưu thông hàng hoá và dịch vụ thương mại trên thị trường 6 tháng đầu năm 2016 tương đối ổn định; hàng hóa trên thị trường đáp ứng đủ nhu cầu của người dân trên địa bàn tỉnh, chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng so với cùng kỳ năm trước tăng 1,56%. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 6 tháng đầu năm 2016 đạt 4830,2 tỷ đồng, tăng 7,92% so với cùng kỳ năm trước, đạt 56,36% kế hoạch năm. Trong đó kinh tế nhà nước ước đạt 884,157 tỷ đồng; kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 3.946,044 tỷ đồng.

- Dịch vụ du lịch: Trong 6 tháng đầu năm, thời gian nghỉ lễ, tết kéo dài, cùng với sự kiện Lễ hội hoa ban năm 2016 và lễ công bố Quy hoạch tổng thể Khu du lịch Quốc gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang là điều kiện để thu hút khách du lịch. Dự ước 6 tháng đầu năm 2016 đã có trên 247 ngàn lượt khách đến Điện Biên, bằng 55% so với kế hoạch năm, tăng 0,44% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách quốc tế đạt 46,4 ngàn lượt, đạt 60% kế hoạch năm, tăng 0,9% so với năm trước. Tổng thu từ hoạt động du lịch trong 6 tháng đầu năm  ước đạt 332,4 tỷ đồng, đạt 47,5% so với kế hoạch năm, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm 2015.

- Dịch vụ vận tải  hàng  hóa  và  hành  khách: Trong 6 tháng khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 564,2 nghìn lượt người, tăng 6,07% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hành khách 111.947,70 ngàn lượt HK.Km, tăng 1,08% so với cùng kỳ năm trước. Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước đạt 1.447,88 ngàn tấn, tăng 6,44% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 61,744 triệu T.Km, tăng 3,07% so với cùng kỳ năm trước.

- Lĩnh vực Bưu chính Viễn thông: Tiếp tục được mở rộng và phục vụ ổn định, đến nay, trên toàn tỉnh đã có 131 điểm bưu chính phục vụ, 92 điểm bưu điện văn hóa xã. Ước đến hết tháng 6/2016 tổng số trạm thu phát sóng thông tin di động (BTS) đạt 1062 trạm (tăng 240 trạm so với cùng kỳ năm 2015); có 75/130 xã, phường, thị trấn có trạm thông tin di động 3G (đạt tỷ lệ 57,7%). Hiện toàn tỉnh có 410.160 thuê bao điện thoại, mật độ thuê bao điện thoại đạt 75 thuê bao/100 dân (tăng 1,35% so với cùng kỳ năm 2015).

- Hoạt động xuất - nhập khẩu:

+ Tổng kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt 12,3 triệu USD bằng 38,3% so với kế hoạch năm và bằng 95,03% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: Xi măng Điện Biên, vật liệu xây dựng các loại, xe máy các loại, ngoài ra còn xuất khẩu một số hàng hóa nông lâm sản, may mặc, đồ gia dụng và hàng hóa khác.

+ Tổng kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm ước đạt 4,2 triệu USD bằng 32,3% so với kế hoạch năm và bằng 34,3 % so với cùng kỳ năm trước; trong đó nhập khẩu địa phương ước đạt 2,7 triệu USD. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu: Máy móc, thiết bị cơ điện phục vụ cho xây dựng thủy điện, ngoài ra còn nhập khẩu một số mặt hàng nông lâm sản, đồ gia dụng và hàng hóa khác.

4. Hoạt động Tài chính - Ngân hàng  

Tổng thu ngân sách địa phương ước thực hiện 6 tháng là 3.330 tỷ 919 triệu đồng, đạt 49,7% so với dự toán HĐND tỉnh giao, bằng 98% so với cùng kỳ năm 2015. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện 453 tỷ đồng, đạt 45,62% so với dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 7,7% so với thực hiện 6 tháng đầu năm 2015, trong đó thu cân đối ngân sách địa phương hưởng 431 tỷ 736 triệu đồng đạt 46,34% so với dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 15,66% so với cùng kỳ năm trước.

- Tổng chi ngân sách ước thực hiện 6 tháng đầu năm  2.920 tỷ 085 triệu đồng, đạt 44%  dự toán HĐND tỉnh giao.

- Hoạt động ngân hàng: Đã bám sát chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Trung ương trong thực hiện quản lý hoạt động tài chính, tiền tệ trên địa bàn đảm bảo chặt chẽ, đúng định hướng. Tổng dư nợ tín dụng ước thực hiện đến 31/6/2016 là 11.800 tỷ đồng, tăng 25,04% so với cùng kỳ năm trước, tăng 6,37% so với 30/5/2016; Chất lượng tín dụng được đảm bảo, tỷ lệ nợ xấu chiếm 0,95% tổng dư nợ.

- Đã chỉ đạo thành lập Ban Chỉ đạo cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn để triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch cho vay trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn và xây dựng nông thôn mới, gắn với định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Điện Biên

 5. Tình hình thu hút đầu tư, phát triển thành phần kinh tế

- Đã tổ chức thành công Hội nghị gặp mặt doanh nghiệp, doanh nhân, nhà đầu tư năm 2016. Tại Hội nghị lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo các sở, ngành, các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc tỉnh đã lắng nghe 42 kiến nghị của doanh nghiệp về các vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh, đồng thời UBND tỉnh giao cho các cấp, các ngành nghiên cứu, đề xuất hướng xử lý, giải quyết các vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh

- Công tác xúc tiến thu hút đầu tư trên địa bàn có nhiều chuyển biến với việc tích cực tham gia các Hội nghị xúc tiến đầu tư, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong cấp chứng nhận đầu tư, rà soát đôn đốc các dự án chậm tiến độ. Tiếp tục có nhiều nhà đầu tư quan tâm tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các lĩnh vực thủy điện, vật liệu xây dựng, chăn nuôi tập trung, dự ước 6 tháng đầu năm cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và quyết định chủ trương đầu tư cho 6 dự án với tổng mức đầu tư đăng ký 390 tỷ đồng. Cấp Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh cho 01 dự án, dự ước 6 tháng đầu năm có 04 dự án hoàn thành đi vào hoạt động[2] với tổng vốn đầu tư 37 tỷ đồng. Đến nay trên địa bàn tỉnh Điện Biên có 109 dự án đầu tư với tổng số vốn đăng ký trên 15 nghìn tỷ đồng.

- Phát triển các thành phần kinh tế: Từ đầu năm đến nay đã có 36 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn 291 tỷ đồng; Đăng ký thay đổi, bổ sung cho 62 lượt doanh nghiệp. Trong 6 tháng có 3 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của 01 DN do giải thể. Kết quả đến nay toàn tỉnh có 1.055 DN với tổng số vốn đăng ký 11.137 tỷ đồng và 160 chi nhánh, văn phòng đại diện của các DN đăng ký hoạt động tại địa phương.

Kinh tế tập thể và hộ kinh doanh tiếp tục được khuyến khích phát triển. Từ đầu năm đến nay, đã thành lập 10 hợp tác xã với tổng số vốn đăng ký là 12.300 triệu đồng. Tổng số hợp tác xã trên địa bàn tỉnh đến thời điểm hiện nay là 181 hợp tác xã với tổng số vốn đăng ký 258,512 tỷ đồng; Có thêm 500 hộ kinh doanh với tổng số vốn đăng ký 80 tỷ đồng. Tổng số hộ kinh doanh đến thời điểm hiện nay là 14.048 hộ với tổng số vốn đăng ký 1.618 tỷ đồng.

Đồng thời với việc khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, tỉnh Điện Biên đang tiếp tục quan tâm, đẩy nhanh việc sắp xếp các DNNN theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Đến nay đã hoàn tất việc thoái một phần vốn nhà nước ở 1 DN, hoàn tất việc thoái toàn bộ vốn nhà nước ở 6/11 doanh nghiệp, cổ phần hóa được 2/3 doanh nghiệp, đang tiếp tục thực hiện thoái hết phần vốn nhà nước ở 5 doanh nghiệp, cổ phần hóa 1 doanh nghiệp còn lại trong kế hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

6. Khoa học - Công nghệ, Tài nguyên - Môi trường

a. Khoa học công nghệ

Hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ bằng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tiếp tục được triển khai thực hiện với 23 danh mục đề tài, dự án tiếp chi và 10 danh mục đề tài, dự án mới được phê duyệt năm 2016. Công tác đo lường chất lượng được đẩy mạnh, công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng hàng hóa được tăng cường nhất là vào dịp lễ, tết, đảm bảo lợi ích của nhà sản xuất và người tiêu dùng.

b. Tài nguyên và Môi trường: 

Đã triển khai thực hiện các cơ chế chính sách quản lý đất đai phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện thực tế của tỉnh, đặc biệt là điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) cấp tỉnh, cấp huyện. Thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016, kế hoạch định giá đất 2016 và danh mục dự án có sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ năm 2016.

- Triển khai đấu giá đất trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố nhằm khai thác nguồn lực đất đai, tăng thu cho ngân sách địa phương; xây dựng một số dự án khu nhà ở đô thị, dự án xây dựng  tái định cư tại thành phố Điện Biên Phủ.

- Tháo gỡ khó khăn vướng mắc về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn tỉnh đặc biệt là các dự án lớn như Dự án di dân, tái định cư thủy điện Sơn La, Đề án 79, Dự án phát triển cây cao su.

- Đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các loại đất đặc biệt là Kế hoạch 388 về giao đất, giao rừng; các xã đã được đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Tủa Chùa, Điện Biên Đông, Mường Nhé, Mường Ảng; triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai tại thành phố Điện Biên Phủ .

- Tăng cường triển khai thực hiện Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản; quản lý chặt chẽ việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản đặc biệt là khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường. Cơ bản hoàn thành việc tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác quản lý cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước, xả thải nước ra môi trường; hoàn thành cắm mốc hành lang bảo vệ hồ chứa thủy điện Sơn La và các nhà máy thủy điện đã đi vào vận hành.

- Tập trung thực hiện các dự án trọng điểm về xử lý ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (bãi rác Noong Bua, nhà máy xử lý rác thải xã Thanh An, hệ thống xử lý nước thải của thành phố Điện Biên Phủ); triển khai quan trắc phân tích hiện trạng môi trường; đổi mới và nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC), đánh giá tác động môi trường (ĐTM), kế hoạch bảo vệ môi trường (KBM).

7. Lĩnh vực đầu tư phát triển:

7.1.Tổng vốn đầu tư toàn xã hội, dự ước 6 tháng đầu năm 2016 đạt khoảng 3.198 tỷ đồng, đạt 39,42% so với kế hoạch và tăng 1,99% so với cùng kỳ năm 2015 (chưa bao gồm kế hoạch vốn NSNN do địa phương quản lý kéo dài năm 2015 chuyển sang 488 tỷ 055 triệu đồng). Trong đó:

   A) Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước - TPCP: Tổng kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSNN năm 2016 do tỉnh quản lý 1.891 tỷ 214 triệu đồng (Vốn trong nước 1.677 tỷ 214 triệu đồng; Vốn nước ngoài 214 tỷ đồng). UBND tỉnh đã giao chi tiết là 1.357 tỷ 003 triệu đồng, đạt 83,7% so với kế hoạch vốn Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo tại Văn bản số 8123/KH ĐT-TH ngày 23/10/2015; Kế hoạch vốn chưa giao (vốn TPCP): 320 tỷ 211 triệu đồng. Dự ước khối lượng thực hiện 6 tháng đầu năm ước đạt 441 tỷ 765 triệu đồng. Thực hiện giải ngân đến 31/5/2016 đạt 426  tỷ 366 triệu đồng, bằng 27,14% kế hoạch vốn đã phân bổ chi tiết, cụ thể:

1) Nguồn vốn cân đối ngân sách do địa phương quản lý (Bao gồm cả nguồn XDCBTT, nguồn thu từ sử dụng đất): Tổng vốn cân đối NSĐP đã giao là 627 tỷ 050 triệu đồng; khối lượng thực hiện đến 30/6/2016 ước đạt 359 tỷ 605 triệu đồng, ước giải ngân đến 31/5/2016 đạt 313 tỷ 967 triệu đồng (bao gồm cả trả nợ 84,594 tỷ đồng), bằng 50,07% so với kế hoạch vốn giao.

2) Các chương trình mục tiêu sử dụng vốn NSTW: Tổng số vốn đã giao là 589 tỷ 173 triệu đồng, trong đó vốn NSTW là 375 tỷ 173 triệu đồng, vốn ODA là 214 tỷ đồng; vốn thuộc các Chương trình mục tiêu sử dụng vốn NSTW đã giao đợt 1 và đợt 2 là 375 tỷ 173 triệu đồng đạt 100% kế hoạch vốn. Ước khối lượng thực hiện đến 30/5/2016 đạt 106,146 tỷ đồng, giải ngân đến hết 30/5/2016 đạt  107,594 tỷ đồng, bằng 28,7% kế hoạch vốn giao.

3) Các chương trình MTQG: Tổng số vốn đã được Trung ương giao là 267 tỷ 780 triệu đồng, đã được giao chi tiết 100% kế hoạch vốnƯớc khối lượng thực hiện đến ngày 30/6/2016 khoảng 35 tỷ đồng; giải ngân đến hết ngày 30/5/2016 đạt 7,325 tỷ đồng, bằng 3,2% kế hoạch vốn giao.  

4) Vốn Trái phiếu Chính phủ do địa phương quản lý: Kế hoạch vốn trung ương thông báo là 407,211 tỷ đồng, đã giao chi tiết vốn chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới 87 tỷ đồng; số vốn còn lại 320,211 tỷ đồng đến thời điểm hiện Bộ Kế hoạch và Đầu tư chưa giao chi tiết cho tỉnh thực hiện.

5) Tình hình thực hiện kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân Kế hoạch vốn đầu tư nguồn NSTW và TPCP năm 2015 sang năm 2016: Tổng số 488 tỷ 055 triệu đồng. Thực hiện giải ngân đến 31/5/2015 là 87,942 tỷ đồng, đạt 17,6% so với tổng số vốn kéo dài. Hiện tại các chương trình còn tồn đọng vốn lớn chưa thực hiện giải ngân đến 31/5/2015 như: Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững 18,3 tỷ đồng; Chương trình phát triển và bảo vệ rừng bền vững 32,11 tỷ đồng; Đề án 79 còn 201,775 tỷ đồng; Nguồn ngân sách TW bổ sung ngoài kế hoạch đầu năm 74,376 tỷ đồng; Vốn trái phiếu Chính phủ 45.217  triệu đồng.

B) Nguồn vốn do tập đoàn điện lực Việt Nam đảm bảo theo Quyết định số 2009/QĐ-TTg ngày 04/11/2013 (bố trí cho dự án TĐCTĐSL) do địa phương quản lý: Kế hoạch Chính phủ giao năm 2016 là 675 tỷ đồng, trong đó: UBND tỉnh đã giao chi tiết 100%; 5 tháng đầu năm giải ngân đạt 600,222 tỷ đồng, bằng 89%KH.

C) Vốn đầu tư từ ngân sách do các Bộ ngành Trung ương quản lý: Tổng số vốn đã giao là 894 tỷ 014 triệu đồng, riêng số vốn ủy quyền cấp phát tại Kho bạc nhà nước tỉnh 237 tỷ 584 triệu đồng, chủ yếu của các Bộ Giao thông – Vận tải, Tài chính, Giáo dục, Tư pháp, Quốc phòng và Bộ Nông nghiệp và PTNT,... Giá trị khối lượng thực hiện 6 tháng ước đạt 571 tỷ đồng, đến 31/5 đã giải ngân được 543 tỷ 492 triệu đồng.

D) Vốn đầu tư doanh nghiệp và dân cư: ước thực hiện trong 6 tháng đầu năm ước đạt 1.262,9 tỷ đồng, đầu tư xây dựng nhà ở, nhà cho thuê, xây dựng trụ sở công ty, mua sắm máy móc phục vụ sản xuất.

7.4. Tiếp tục hoàn thiện kế hoạch đầu tư công trung hạn

a) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020: Trong tháng 2/2016 UBND tỉnh đã chỉ đạo rà soát hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm theo Văn bản số 916/BKHĐT-TH ngày 05/02/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thông báo số kiểm tra kế hoạch vốn đầu tư trung hạn nguồn NSNN giai đoạn 2016-2020, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư đảm bảo theo tiến độ yêu cầu.

Tổng số kiểm tra kế hoạch đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 là: 10.187 tỷ 319 triệu đồng. Phân bổ chi tiết 90% là 9.168 tỷ 588 triệu đồng; dự phòng 10% là 1.018 tỷ 731 triệu đồng.

- Vốn cân đối ngân sách địa phương: 4.061 tỷ 994 triệu đồng. Phân bổ chi tiết 90% là 3.655 tỷ 795 triệu đồng (Vốn đầu tư cân đối theo tiêu chí 40/2015/QĐ-TTg là 3.309 tỷ 392 triệu đồng; Từ nguồn thu sử dụng đất là 247,5 tỷ đồng; Xổ số kiến thiết 98,903 tỷ đồng); dự phòng 10% là 406 tỷ 199 triệu đồng. Căn cứ vào tình hình thực hiện các năm 2014 và 2015, dự kiến nguồn thu sử đất 5 năm của tỉnh đưa vào cân đối kế hoạch 5 năm 2016-2020 là 150 tỷ đồng.

- Vốn Ngân sách trung ương: 6.125 tỷ 325 triệu đồng (Vốn trong nước 5.023 tỷ 277 triệu đồng, vốn nước ngoài 1.102 tỷ 048 triệu đồng). Trong đó: phân bổ chi tiết 90% là 5.512 tỷ 793 triệu đồng (Vốn CTMTQG là 1.617 tỷ 089 triệu đồng; Vốn đầu tư theo các CTMT là 2.903 tỷ 861 triệu đồng; Vốn nước ngoài 991 tỷ 843 triệu đồng); dự phòng 10% là 612 tỷ 532 triệu đồng.

So với kế hoạch vốn của tỉnh đã đăng ký, phần lớn các chương trình đều thấp hơn; về chương trình hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương tỉnh đăng ký 17 chương trình; trung ương bố trí 14 chương trình (có 3 chương trình tỉnh đăng ký không được chấp nhận).

b) Tình hình triển khai thực hiện lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án khởi công mới năm 2016 và dự kiến khởi công mới năm 2017

- Dự án dự kiến khởi công mới năm 2016 (tất cả các nguồn vốn đầu tư công) là 148 công trình, đến nay đã có 82 dự án đã được phê duyệt chủ trương đầu tư, 56 dự án đã được phê duyệt quyết định đầu tư[3].

- Các dự án dự kiến khởi công 2017 gồm: 88 công trình nguồn vốn CĐNSĐP, đã thẩm định chủ trương đầu tư 58 công trình, đã phê duyệt chủ trương đầu tư 53 công trình, đã phê duyệt quyết định đầu tư 6 công trình[4]; 28 dự án từ nguồn vốn hỗ trợ các mục tiêu từ NSTW, đã thẩm định chủ trương đầu tư 17 dự án, được Bộ Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận thỏa thuận nguồn 10 dự án, 08 dự án đã được phê duyệt chủ trương đầu tư.

- Đối với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia. Do đến thời điểm hiện tại Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành trung ương chưa có văn bản hướng dẫn “Tiêu chí dự án nhóm C quy mô nhỏ” theo Nghị định số 136/2015/NĐ-CP. Nên việc triển khai các bước lập thẩm định phê duyệt chủ trương đầu tư gặp khó khăn, lúng túng.

7.5 Triển khai các dự án trọng điểm của tỉnh 6 tháng đầu năm 2016

a) Dự án Tái định cư thủy điện Sơn La: 

UBND tỉnh đã tập trung  chỉ đạo các cấp các ngành, các các đơn vị huy động mọi nguồn lực đẩy nhanh tiến độ thực hiện, đến nay, còn 7 dự án thi công dở dang, trong đó 5 dự án đã cơ bản hoàn thành và 2 dự án đang còn khối lượng thi công lớn do phát sinh (dự án San nền giao thông khu tái định cư Chi Luông thị xã Mường Lay bổ sung đạt khoảng 65% giá trị thực hiện); Hạng mục bổ sung đoạn tuyến đường nối từ đường Võ Nguyên Giáp đến khu tái định cư Noong Bua (đường 60 m), khối lượng thực hiện đạt khoảng 45% và đang tích cực triển khai giải phóng mặt bằng và gấp rút thi công.

Các Chủ đầu tư và đại diện chủ đầu tư  thực hiện các dự án thành phần thuộc dự án di dân tái dịnh cư thủy điện Sơn La đã đẩy nhanh công tác hoàn thiện hồ sơ thủ tục gửi đơn vị thanh toán vốn, trong thời gian ngắn đã thanh toán 600,222/675 tỷ đồng, đạt 89% so kế hoạch.

Đã cơ bản thực hiện hoàn thiện hồ sơ quyết toán dứt điểm các phương án hỗ trợ và bồi thường giải phòng mặt bằng và các dự án thành phần và các dự án sửa chữa khắc phục hậu quả do thiên tai, bão lũ đã thi công hoàn thành. Trong 6 tháng đầu năm đã thực hiện Quyết toán với tổng số 104 phương án và các dự án thành phần với tổng giá trị Quyết toán 585,594 tỷ đồng, trong đó các phương án bồi thường, hỗ trợ TĐC là 69 phương án với giá trị là 122.279 tỷ đồng; các dự án thành phần là 49 dự án với giá trị 463,315 tỷ đồng.

b) Dự án Hạ tầng kỹ thuật khung khu trụ sở cơ quan, khu công cộng, khu thương mại dịch vụ dọc trục đường 60m:

Đây là dự án có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Điện Biên Phủ nói riêng và của tỉnh Điện Biên nói chungThực hiện chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã báo cáo trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án và triển khai các bước thực hiện đầu tư; ban hành chính sách đặc thù hỗ trợ khác khi Nhà nước thu hồi đất để triển khai thực hiện Dự án; UBND tỉnh đã báo cáo và được Bộ tài chính cho tạm ứng vốn Kho bạc Nhà nước 50 tỷ đồng để triển khai thực hiện dự án hạ tầng khung.

c) Đề án sắp xếp ổn định dân cư phát triển kinh tế - xã hội,đảm bảo quốc phòng an ninh huyện Mường Nhé (Đề án 79):

Đã phê duyệt 38 phương án bố trí sắp xếp, ổn định dân cư, đạt 93% so với kế hoạch. Thực hiện di chuyển và bố trí, sắp xếp ổn định cho 870 hộ để thành lập 29 bản mới. Thực hiện chia đất ở cho 870 hộ và chia đất sản xuất cho 505 hộ. Trong đó, riêng 6 tháng đầu năm 2016 đã di chuyển 196 hộ, bố trí đất ở cho 637 hộ, chia đất sản xuất cho 407 hộ. Hiện đang tiếp tục thực hiện công tác bồi thường, GPMB để chia đất cho số hộ còn lại và triển khai các chính sách hỗ trợ (hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ làm nhà, hỗ trợ gạo, hỗ trợ dụng cụ sản xuất, hỗ trợ gạo…) theo tiến độ di chuyển các hộ dân.

- Về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu: Tổng số dự án được phê duyệt quyết định đầu tư là: 135 dự án; gồm: 42 công trình đường giao thông, 19 công trình thủy lợi, 40 công trình nước sinh hoạt, 30 công trình nhà lớp học, 04 cầu; trong đó có 70 dự án hoàn thành; 65 dự án đang triển khai thực hiện.

- Tiếp tục chỉ đạo ứng trước từ ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ làm nhà ở cho các hộ dân thuộc diện di chuyển đến các điểm bố trí, sắp xếp dân cư thuộc Đề án (10 triệu đồng/hộ), trong thời gian chưa huy động được từ nguồn vốn xã hội hóa.

- Thực hiện chỉ đạo của Ban thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo, điều chỉnh nhiệm vụ Thường trực Ban chỉ đạo từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về UBND huyện Mường Nhé; rà soát, điều chỉnh nhiệm vụ Chủ đầu tư của 5 phương án bố trí sắp xếp dân cư từ các ngành cho huyện Mường Nhé tiếp nhận; cho phép trích ngân sách địa phương hỗ trợ lương thực cho các hộ dân thuộc diện di chuyển đến nơi ở mới tại các điểm bố trí sắp xếp dân cư thuộc Đề án nhưng chưa được giao đất sản xuất để ổn định đời sống theo chính sách hỗ trợ của Đề án là 15 kg gạo/người/tháng trong thời gian 6 tháng.

- Đối với nguồn vốn sự nghiệp: Năm 2016 trung ương giao dự toán vốn sự nghiệp cho tỉnh 50 tỷ đồng. Căn cứ thực tế triển khai và nhu cầu kinh phí thực hiện của các chủ đầu tư, UBND tỉnh đã phân bổ nguồn vốn còn dư tại ngân sách tỉnh năm trước và nguồn dự toán giao năm 2016 tạm ứng cho các Chủ đầu tư thực hiện, trong đó ưu tiên cho các nhiệm vụ đền bù thu hồi đất để cấp cho dân làm nhà ở và sản xuất ổn định đời sống, hỗ trợ làm nhà ở và hỗ trợ gạo trong thời gian chưa tự túc được lương thực. Hiện các chủ đầu tư đang tích cực triển khai, rút vốn tạm ứng để đền bù thu hồi đất của dân sở tại chia lại cho dân di chuyển và hỗ trợ gạo cho dân khi chưa tự túc được lương thực.

d) Chương trình mục tiêu Quốc gia Xây dựng Nông thôn mới

- Để phấn đấu thực hiện có thêm 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới trong năm 2016[5]. Ngay từ đầu năm, tỉnh đã chỉ đạo các địa phương tập trung đầu tư, hỗ trợ có trọng điểm các công trình hạ tầng cơ bản cấp xã, thôn, bản trực tiếp gắn với phát triển sản xuất, đời sống của người dân; ưu tiên triển khai đầu tư các hạng mục công trình chưa hoàn thành, hoặc còn thiếu tại các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2016; tập trung chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu sản xuất trên địa bàn từng xã gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao hiệu quả sản xuất để nâng cao thu nhập cho nông dân.

Trên cơ sở Quyết định phân bổ vốn năm 2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tỉnh đã phân bổ 126,900 tỷ đồng Kế hoạch vốn cho các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gồm: Vốn hỗ trợ từ NSTW là 39,900 tỷ đồng; vốn Trái phiếu Chính phủ là 87 tỷ đồng. Thực hiện chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã thống nhất với Thường trực HĐND tỉnh quyết định trích 14,259 tỷ đồng từ nguồn tăng thu NSĐP năm 2014, 2015 để tập trung hỗ trợ 07 xã điểm đạt tiêu chẩn nông thôn mới năm 2016. Đến nay, các huyện thị, thành phố cơ bản đã giao chi tiết vốn từ NSTW, nguồn TPCP.

- UBND tỉnh đã giao dự toán nguồn vốn sự nghiệp cho Chương trình xây dựng nông thôn mới 19.700 triệu đồng cho các sở, ngành tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố để triển khai thực hiện theo quy định.

- Về Đề án “xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực biên giới tỉnh Điện Biên, nhằm phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh giai đoạn 2015 -2020" đã được Hội đồng Trung ương (Bộ Nông nghiệp và PTNT chủ trì) thẩm định và nhất trí trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hiện nay UBND tỉnh đã hoàn chỉnh theo Biên bản họp ngày 05/5/2016 của Hội đồng thẩm định Trung ương và trình Bộ Nông nghiêp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để triển khai.

e) Chương trình phát triển đô thị vay vốn WB

Tính đến thời điểm báo cáo tiến độ thực hiện các dự án đảm bảo kế hoạch đã đề ra, Tiểu dự án Hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị dự án Chương trình đô thị miền núi phía Bắc Thành phố Điện Biên Phủ đến thời điểm hiện tại đã cơ bản hoàn thành. Khối lượng xây lắp 6 tháng đầu năm ước đạt 17,973/35,95 tỷ đồng. Đang tiếp tục thực hiện các thủ tục đầu tư để triển khai dự án thành phần thuộc giai đoạn 2 của Dự án để thực hiện vào năm 2017 theo tiến độ chung của Chương trình.

II. Lĩnh vực Văn  hoá - Xã hội

1. Lao động, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, cai nghiện ma túy và phòng chống HIV/AIDS:

Tình hình giải quyết việc làm và đào tạo nghề: Dự ước trong 6 tháng đầu năm giải quyết việc làm mới cho 4.335 lao động, đạt 51% kế hoạch, giảm 1,35% so với cùng kỳ năm trước; tuyển mới đào tạo nghề cho 2.186 lao động, đạt 27,33 % kế hoạch năm (trong đó đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.328 lao động, đạt 21,42% kế hoạch, giảm 27,88% so với cùng kỳ năm trước). Xuất khẩu lao động 14 người đạt 14% so với KH năm, tăng 4% so với cùng kỳ năm trước; 182 lao động đi làm việc tại các khu công nghiệp tỉnh Thái Nguyên và Bắc Ninh, tăng 61% so với cùng kỳ năm trước.

Các chính sách xã hội như trợ cấp, cứu đói, cấp phát bảo hiểm y tế cho các đối tượng chính sách xã hội được tiếp tục thực hiện tốt. Trong 6 tháng đầu năm 2016, đã tiếp tục chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng cho 12.632 đối tượng, tăng 588 đối tượng so với cùng kỳ năm 2015; tổ chức cứu đói đứt bữa nhân dịp Tết nguyên đán cho 6.109 hộ, 24.734 nhân khẩu, Phân bổ 1.220,13 tấn gạo cứu đói cho 17.367 hộ với 81.111 khẩu thiếu đói trong thời gian giáp hạt; cấp phát thẻ BHYT cho 440.881 đối tượng chính sách xã hội.

Các chương trình, dự án giảm nghèo được triển khai tích cực. Tuy nhiên, do áp dụng chuẩn nghèo mới đa chiều nên toàn tỉnh có 57.241 hộ nghèo (chiếm 48,14% tổng số hộ), 9.135 hộ cận nghèo (chiếm 7,69%).

Về công tác phòng, chống tệ nạn xã hội: Việc thực hiện điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone, tiếp tục được duy trì thực hiện tốt, 06 tháng đầu năm tiếp nhận mới điều trị 371 bệnh nhân, đạt 64% kế hoạch năm). Đến nay có tổng số 08 cơ sở điều trị và 21 điểm cấp phát thuốc cho 2.774 bệnh nhân, các bệnh nhân đều đáp ứng tốt với điều trị.

Về phòng chống HIV/AIDS: Các hoạt phòng, chống HIV/AIDS đã được triển khai đồng bộ trên địa bàn tỉnh, tính đến 20/5/2016 có 115/130 xã (tăng 02 xã so với cùng kỳ năm trước), phường, thị trấn thuộc 10/10 huyện, thị xã, thành phố có người nhiễm HIV. Tổng số tích lũy toàn tỉnh có 7.921 ca nhiễm HIV[6],

2. Y tế- Dân số kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc trẻ em

Các hoạt động y tế, Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số được duy trì tốt và triển khai có hiệu quả theo kế hoạch, công tác chuẩn bị ứng phó với các tình huống khẩn cấp luôn được đảm bảo và sẵn sàng, chất lượng công tác khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế từng bước được nâng lên. Trong 6 tháng đầu năm, tình hình dịch bệnh trên địa bàn ổn định, không có dịch bệnh lớn xảy ra, tổng số lượt khám bệnh ước đạt 473.500 lượt người, đạt 46,9% kế hoạch năm, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước, tổng số bệnh nhân điều trị nội trú 42.180 lượt đạt 47,5% kế hoạch, tăng 0,5% so với cùng kỳ và 3.096 bệnh nhân điều trị ngoại trú, đạt 45,7% kế hoạch, tăng 35,8% so với cùng kỳ. Công suất sử dụng giường bệnh đạt 90%. Tỷ suất tử vong trẻ em 6 tháng đầu năm là 35,4%o giảm 7,6%o so với cùng kỳ năm trước.

Công tác truyền thông tuyên truyền về dân số - kế hoạch hóa gia đình tiếp tục được duy trì thường xuyên tại các huyện, thị xã, thành phố, đặc biệt hoạt động truyền thông tại cộng đồng được ưu tiên thực hiện tại vùng sâu vùng xa, vùng có tỷ lệ sinh cao. Trong sáu tháng đầu năm đã tổ chức triển khai thành công “Chiến dịch tăng cường tuyên truyền vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ” đợt I tại 52 xã (đạt 100% KH chiến dịch).

- Công tác Bảo vệ và chăm sóc trẻ em luôn được các cấp lãnh đạo quan tâm, triển khai và tổ chức các hoạt động hưởng ứng “Tháng hành động vì trẻ em”. Tiếp tục duy trì quy mô nuôi dưỡng 80 cháu tại Trung tâm Bảo trợ xã hội và 127 cháu là trẻ em mồ côi tại Làng trẻ em SOS Điện Biên Phủ.

3. Về Giáo dục - Đào tạo

Mạng lưới trường lớp được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Quy mô học sinh phát triển khá ổn định ở cấp tiểu học, THCS, THPT và phát triển mạnh ở cấp học mầm non. Toàn tỉnh hiện có 491 trường mầm non và phổ thông (trong đó có 262 trường đạt chuẩn Quốc gia) với 167.594 học sinh. Trong đó: giáo dục mầm non có 171 trường với 77 trường chuẩn quốc gia, 48.687 trẻ, so với năm học trước tăng 02 trường, 3.587 trẻ; Giáo dục phổ thông có 320 trường (tăng 01 trường so với năm học trước) với 185 trường chuẩn quốc gia (tăng 15 trường so với năm học trước), 118.907 học sinh (tăng 2.431 học sinh so với năm học trước). Giáo dục thường xuyên có 08 trung tâm với 1.141 học viên; 02 trung tâm Ngoại ngữ - Tin học với 1.300 học viên; 01 trung tâm KTTH-HN với 2.273 học viên.

Chất lượng giáo dục tiếp tục được nâng lên. Tỷ lệ học sinh tiểu học hoàn thành chương trình ước đạt 98,5%; tỷ lệ học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học ước đạt 99,4%. Cấp THCS, tỷ lệ học sinh lên lớp ước đạt 97,7%; tỷ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS ước đạt 99,8%. Tỷ lệ học sinh THPT lên lớp ước đạt 98,6 %; Giáo dục thường xuyên, tỷ lệ học viên bổ túc THCS lên lớp ước đạt 100%, học viên bổ túc THPT lên lớp ước đạt 89%. Tổng số học sinh THPT tham dự kỳ thi THPT quốc gia là 5.724 học sinh, trong đó có 2.796 học sinh tham gia thi để xét vào các trường cao đẳng và đại học (bao gồm cả thí sinh tự do). Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THPT và bổ túc THPT ước đạt trên 90%.

Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo, xóa mù chữ. Hiện nay, 100% xã, phường, thị trấn của tỉnh đều đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi và đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1; 125/130 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 1; 93/130 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Xóa mù chữ mức độ 1; 30/130 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Xóa mù chữ mức độ 2.

Các trường Cao đẳng của tỉnh đã thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy mô đào tạo năm học 2015-2016 của 04 trường cao đẳng (bao gồm các trường Cao đẳng: Sư phạm, Kinh tế - Kỹ thuật, Y tế và Nghề) là 5.010 học sinh, sinh viên, trong đó hệ cao đẳng 1.909 sinh viên, trung cấp 1.762 học sinh, liên kết đào tạo đại học và liên thông đại học 1.228 sinh viên, liên kết đào tạo thạc sỹ 111 người.

4. Văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, phát thanh truyền hình

4.1 Văn hóa, thông tin, thể dục thể thao

- Đã tổ chức thành công các hoạt động văn hóa, văn nghệ chào mừng thành công Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp; Chương trình nghệ thuật Đón Giao thừa "Mừng Đảng, Mừng xuân Bính Thân năm 2016, đặc biệt là các hoạt động văn hóa nghệ thuật diễn ra tại sự kiện Lễ hội Hoa Ban năm 2016 và lễ công bố Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Điện Biên Phủ - Pá Khoang đã tạo ra không khí vui tươi phấn khởi để lại ấn tượng tốt đẹp cho du khách và nhân dân

- Công tác bảo tồn, phát huy giá trị của các di sản văn hóa, tiếp tục được quan tâm: trong 06 tháng đã tổ chức đón nhận đang triển khai lập hồ sơ trình UNESCO công nhận Then Tày, Nùng, Thái là di sản văn hóa phi vật thể nhân loại. Tiến hành kiểm kê hiện trạng di sản Then tại các địa bàn: thị xã Mường Lay, huyện Điện Biên, Mường Chà và tổ chức khảo sát kiểm kê văn hóa dân tộc Khơ Mú trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

- Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền. Dự ước trong 6 tháng đầu năm có trên 1,2 ngàn thôn, bản tổ dân phố (giảm 10,5% so với cùng kỳ năm trước), 81 ngàn hộ gia đình (tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước) và 1,2 ngàn cơ quan đơn vị doanh nghiệp đăng ký đạt tiêu chuẩn bản văn hóa. Tổng số đăng ký đạt tiêu chuẩn văn hoá 6 tháng đạt 90% so với kế hoạch năm.

Cuộc vận động "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" tiếp tục được các cấp, các ngành, các địa phương nhiệt tình hưởng ứng thực hiện. Dự ước số người tập luyện TDTT thường xuyên là 137.675 người, đạt 25,1% (tăng 1% so với cùng kỳ năm trước) trên tổng số dân toàn tỉnh, số hộ gia đình thể thao là 17.785 hộ, đạt 15,3% (tăng 0,55% so với cùng kỳ năm trước) trên tổng số hộ gia đình toàn tỉnh, tiếp tục duy trì 100% trường phổ thông thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất nội khóa. Kết quả thi đấu của thể thao thành tích cao đạt 16 huy chương các loại (trong đó: 3 HCV, 2 HCB, 11 HCĐ), tỉnh có 5 VĐV nằm trong đội tuyển trẻ quốc gia ở các môn: cầu lông, điền kinh, Karatedo.

4.2 Phát thanh - Truyền hình

Thực hiện Đề án phát sóng quảng bá kênh truyền hình Điện Biên trên vệ tinh  vinasat. Tỉnh đã chỉ đạo Đài Phát thanh -Truyền hình tăng cường đầu tư cơ sở vật chất hoàn thiện thủ tục để Bộ Thông tin và Truyền thông Cấp phép sửa đổi bổ sung Giấy phép hoạt động Truyền hình và Giấy phép hoạt động phát thanh theo khung giờ mới. Đến tháng 5/2016 Bộ Thông tin và Truyền thông đã cấp Giấy phép. Đài Phát thanh -Truyền hình tỉnh Điện Biên chính thức phát lên vệ tinh nâng, độ phủ sóng truyền hình ĐTV lên 100%.

Tổng số giờ tiếp, phát sóng truyền hình Trung ương 6 tháng đầu năm ước đạt 192.920 giờ và số giờ tiếp, phát sóng truyền hình địa phương là 58968 giờ  100% hộ gia đình xem được Đài Truyền hình Việt Nam. 100% hộ gia đình xem được đài truyền hình địa phương.

Toàn tỉnh có 48/130 xã, phường, thị trấn có đài truyền thanh (trong đó có 10 đài không còn hoạt động do hư hỏng, xuống cấp). Tổng số giờ tiếp, phát sóng của Đài tiếng nói Việt Nam ước đạt 32.214 giờ; Tiếp, phát sóng phát thanh của đài tỉnh là 43.862 giờ, trong đó tỷ lệ giờ tiếp, phát sóng phát thanh tiếng dân tộc của đài tỉnh là 55%100% hộ gia đình nghe được Đài Tiếng nói Việt Nam. 89%  hộ gia đình nghe được Đài Phát thanh của tỉnh.

Truyền hình trả tiền trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, tạo điều kiện cho người dân trên địa bàn tỉnh được sử dụng dịch vụ truyền hình với chất lượng cao, nội dung chương trình phong phú với trên 200 kênh truyền hình tiêu chuẩn SD và HD. 6 tháng đầu năm phát triển mới 1532 thuê bao, đến nay, toàn tỉnh có trên 26.000 thuê bao truyền hình trả tiền bao gồm: Truyền hình cáp Việt Nam - VTVCab, Viễn thông Điện Biên - MyTV, Chi nhánh Viettel Điện Biên - NextTV, Truyền hình kỹ thuật số An Viên - AVG, Truyền hình FPT, …)

III. Quốc phòng - An ninh, đối ngoại

1. Quốc phòng - An ninh

 Thế trận phòng thủ tỉnh, huyện và cơ sở tiếp tục được củng cố, kiện toàn. Công tác huấn luyện, giáo dục quốc phòng, công tác quân sự địa phương thực hiện theo kế hoạch. Tỉnh đã chỉ đạo thành  phố Điện Biên Phủ, thị xã Mường Lay tích cực chuẩn bị các văn kiện Diễn tập khu vực phòng thủ năm 2016.

Đã bảo vệ tuyệt đối an toàn các mục tiêu, địa bàn trọng điểm của tỉnh trước trong và sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016 -2021. Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm ma túy được đẩy mạnh, từng bước kiềm chế tội phạm. Trên các tuyến biên giới, sự phối hợp các lực lượng Biên phòng, Hải quan, Công an đã ngăn chặn hoạt động mua bán, vận chuyển trái phép ma túy từ nước ngoài vào địa bàn, xóa tụ điểm phức tạp về ma túy trên tuyến biên giới[7].

- Tình hình và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm về kinh tế, môi trường: Tội phạm và vi phạm pháp luật về kinh tế, môi trường nổi lên là hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển trái phép lâm sản và vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ rừng[8]; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm về bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, buôn bán, vận chuyển gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc xuất xứ...

Liên tục mở các đợt cao điểm đảm bảo TTATGT, nhất là dịp nghỉ lễ, tết, nghỉ hè. Tăng cường kiểm tra xử lý các lỗi vi phạm quy định về tốc độ, nồng độ cồn, tải trọng.... [9];

2. Công tác đối ngoại 

Tiếp tục thực hiện tốt quan hệ hợp tác hữu nghị toàn diện với các tỉnh Bắc Lào, Nam Thái Lan. Tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị và thương mại với tỉnh Vân Nam, đón tiếp và mở rộng mối quan hệ với các đại sứ quán tại Việt Nam, các tổ chức quốc tế. Trong 6 tháng, đã làm thủ tục cho nhiều đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại Điện Biên cũng như các đoàn cán bộ của tỉnh đi công tác nước ngoài. Trong đó, làm thủ tục cho 44 đoàn với 396 cán bộ, công chức của tỉnh đi thăm quan, học tập, trao đổi kinh nghiệm tại các nước phục vụ cho công tác chuyên môn. Làm thủ tục cho 111 đoàn với 869 lượt người đến thăm và làm việc tại tỉnh Điện Biên.

IV. Lĩnh vực tư pháp, cải cách hành chính, xây dựng chính quyền, thanh tra và phòng chống tham nhũng.

1. Về công tác tư pháp

Thực hiện tốt công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh. Tổ chức triển khai Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử HĐND các cấp; đã ban hành và trình HĐND tỉnh 22 văn bản quy phạm pháp luật; công bố 90 thủ tục hành chính mới. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp từng bước nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý đến cơ sở cho người dân. Công tác hành chính tư pháp đã tiếp nhận 2.559 thông tin lý lịch tư pháp, lập và bổ sung 1.995 thông tin lý lịch tư pháp; tiếp nhận và xử lý 246 hồ sơ đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp theo đúng quy định.

2. Cải cách hành chính, xây dựng chính quyền

Thực hiện rà soát, đánh gia xếp loại chính quyền cơ sở năm 2015. Phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh Sơn La khảo sát, hiệp thương giải quyết tranh chấp đất đai có liên quan đến đường địa giới hành chính gồm 24 điểm tiếp giáp thuộc 5 huyện: Điện Biên Đông, Điện Biên, Mường Ảng, Tuần Giáo, Tủa Chùa tỉnh Điện Biên với các huyện: Sông Mã, Sốp Cộp, Thuận Châu, Quỳnh Nhai, tỉnh Sơn La. Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính các cấp tỉnh Điện Biên. Ban hành kế hoạch CCHC của tỉnh năm 2016; kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020; công bố chỉ số cải cách hành chính năm 2015 của các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021. Kiện toàn UBND, các Thành viên của UBND  theo Luật chính quyền địa phương và Nghị định 08/NĐ-CP của Chính phủ. Hướng dẫn các sở ngành xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy và cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức 2016-2017.Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức, cán bộ trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; Tiếp tục nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành của các cấp, các ngành; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức theo kế hoạch.

Công tác phối hợp giữa UBND tỉnh với Ủy ban MTTQ tỉnh và các tổ chức thành viên, với Liên đoàn Lao động tỉnh được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy chế phố hợp; công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh từng bước được nâng cao.

3. Về thanh tra và phòng chống tham nhũng

Trong 6 tháng đầu năm, Thanh tra các cấp, các ngành đã triển khai được 211 cuộc thanh tra, kiểm tra trên các lĩnh vực. Phát hiện sai phạm về kinh tế trị giá 2.300 triệu đồng, kiến nghị xử lý thu hồi nộp ngân sách Nhà nước 1.900 triệu đồng; đã thu hồi np ngân sách nhà nước 845 triệu đồng; kiến nghị xử lý theo các hình thức khác 400 triệu đồngđã phát hiện 112 tổ chức và cá nhân vi phạm; ban hành 162 quyết định xử phạt vi phạm hành chính với số tiền là 1.450 triệu đồng; xử lý tài sản vi phạm với số tiền 109 triệu đồng; tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 32 trường hợp; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra đã thu hồi số tiền sai phạm nộp ngân sách nhà nước 436,345 triệu đồng.

Đã hoàn thành báo cáo kê khai tài sản, thu nhập tại 58/58 đơn vị với 7.527 người phải kê khai tài sản, thu nhập năm 2015; đã thực hiện chuyển đổi vị trí công tác cho 45 cán bộ, công chức tại 04 cơ quan, đơn vị theo Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007; đã tiến hành 06 cuộc thanh tra trách nhiệm việc thực hiện các quy định pháp luật về PCTN tại 10 đơn vị,  Qua thanh tra đã kiến nghị xử lý thu hồi kinh tế nộp NSNN số tiền: 517.162.000 đồng; kiểm điểm rút kinh nghiệm 04 công chức.       

B. TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN

I. Tồn tại, hạn chế

1. Trong lĩnh vực nông- lâm nghiệp

Một số chỉ tiêu sản xuất Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chưa đạt kế hoạch, tình hình cháy rừng vẫn xảy ra cục bộ trên địa bàn[10]Việc xử lý những tồn tại của các dự án thủy lợi, khai hoang sau đầu tư các công trình thủy lợi còn chậm chuyển biến và chưa thực sự quyết liệt. Tiến độ triển khai thực hiện Kế hoạch 388 về giao đất giao rừng chậm, dẫn tới còn địa bàn không đủ điều kiện để chi trả dịch vụ môi trường rừng và trồng rừng mới. Diện tích các cây công nghiệp ngắn ngày tiếp tục xu hướng giảm, trồng mới cây cà phê chưa được thực hiện, cây cao su gặp khó khăn do tác động của giá mủ cao su liên tục sụt giảm, nên diện tích trồng chưa đạt. Chỉ tiêu trồng rừng năm 2016 chưa được thực hiện, tình trạng phá rừng làm nương, khai thác lâm sản trái phép chưa được kiểm soát hiệu quả.

2. Công nghiệp 

Một số chỉ tiêu tuy tăng so với cùng kỳ năm trước, nhưng chưa đạt 50% kế hoạch cả năm; một số sản phẩm chủ lực mức tăng đạt thấp như điện phát ra (đạt 28,49%), Xi măng Portland đen (đạt 40,1%), Trang in offset (12,1%), thức ăn gia súc (đạt 17,4%). Hai nhà máy chế biến gỗ tại huyện Điện Biên và Tuần Giáo vẫn chưa đi vào hoạt động, do còn nhiều khó khăn vướng mắc chưa được tháo gỡ, chưa được cấp phép khai thác, không thu mua được nguyên liệu đầu vào.

3. Về phát triển các ngành dịch vụ - du lịch

- Chất lượng dịch vụ và nguồn nhân lực tại các cơ sở, khu du lịch hạn chế; thiếu các sản phẩm du lịch cao cấp, độc đáo, hấp dẫn, nên thời gian lưu trú của khách du lịch ngắn; chưa thu hút được các nhà đầu tư tiềm năng để đầu tư các khu, điểm du lịch của tỉnh.

- Việc phát huy giá trị của quần thể di tích chiến trường Điện Biên Phủ chưa tương xứng với tiềm năng, chưa đáp ứng yêu cầu bảo tồn, quản lý và phục vụ du khách.

 4. Về đầu tư phát triển

Tiến độ triển khai thực hiện các dự án thuộc kế hoạch vốn 2016 và kế hoạch 2015 được kéo dài sang năm 2016 còn rất chậm, giải ngân thanh toán vốn đạt thấp (Kế hoạch 2016 giải ngân đạt  27,1% , kế hoạch vốn năm 2015 kéo dài giải ngân đạt 17,9%).

Một số khó khăn vướng mắc trong công tác đền bù giải phóng mặt bằng chưa được tập trung tháo gỡ, chi phí cho công tác giải phóng mặt bằng xây dựng các dự án theo Luật Đất đai năm 2013 tăng cao, nhiều dự án phải điều chỉnh tổng mức đầu tư. Việc hoàn thiện hồ sơ địa chính để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho các hộ dân thuộc dự án tái định cư chậm.

- Nợ đọng vốn đầu tư trước ngày 31/12/2015 của tỉnh còn lớn (sau khi đã bố trí kế hoạch 2016 để thanh toán nợ, đến nay tỉnh còn nợ 375 tỷ 129 triệu đồng), ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng, dẫn đến thiếu vốn thanh toán gây khó khăn trong cân đối tài chính. Nhiều công trình thủy lợi hoàn thành đưa vào sử dụng qua nhiều năm nhưng bãi tưới vẫn chưa được khai hoang, nên không phát huy được hiệu quả đầu tư.

- Thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư các dự án khởi công mới năm 2016  theo Luật đầu tư công còn chậm, hiện nay toàn tỉnh còn 92/148 dự án dự kiến khởi công mới năm 2016 chưa được phê duyệt quyết định đầu tư, sẽ không đủ điều kiện để bố trí kế hoạch vốn năm 2016[11]. Các dự án dự kiến khởi công mới năm 2017 nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương hiện còn 34/86 dự án chưa được phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư.

  - Các dự án đầu tư của các thành phần kinh tế triển khai chậm, hầu hết các dự án được cấp chứng nhận đầu tư, không đạt tiến độ đề ra, nhất là các dự án trồng rừng.

5. Một số vấn đề xã hội

- Chất lượng giáo dục ở một số vùng khó khăn, biên giới còn thấp so với yêu cầu. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học nhiều trường học còn khó khăn. Việc xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tại một số huyện chưa đảm bảo theo kế hoạch. Tỷ lệ sinh viên ra trường không tìm được việc làm ngày càng gia tăng.

- Một số cơ chế chính sách và biện pháp trợ giúp xóa đói giảm nghèo chưa phù hợp, còn mang tính bao cấp, làm nảy sinh tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, xu hướng tách hộ sớm để được công nhận hộ nghèo đang ngày càng phổ biến ở nhiều địa bàn; số hộ giảm nghèo hàng năm thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao.

- Các tệ nạn xã hội còn phức tạp, hiệu quả công tác cai nghiện ma túy thấp Trong 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh mới tổ chức cai nghiện ma túy cho 135 người, đạt 10% so với kế hoạch năm (trong đó: cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho 85 người, đạt 7,42% kế hoạch năm), tỷ lệ tái nghiện còn cao chiếm tới trên 90%.

Công tác truyền thông phòng chống dịch bệnh, triển khai các mục tiêu chương trình y tế như Tiêm chủng mở rộng, Chăm sóc sức khỏe bà mẹ-Trẻ em, Dân số-KHHGD còn gặp nhiều khó khănđặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số. Tỷ suất tử vong trẻ em cao hơn so với trung bình toàn quốc (toàn quốc là 21,6%o); Năng lực của cán bộ y tế xã, bản còn hạn chế về quản lý y tế và chuyên môn nghiệp vụ Quy mô dân số tăng nhanh, trong 6 tháng đầu năm dân số trung bình đã đạt mức 100% so với kế hoạch năm. Một số bệnh truyền nhiễm như: sốt rét, thương hàn, dại, quai bị, tiêu chảy... vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây dịch tại các khu vực vùng cao, vùng sâu, biên giới.

- Kết quả xuất khẩu lao động đạt thấp (14% so với KH); tỷ lệ người lao động bỏ học ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức còn ở mức cao; một số lao động đã làm xong thủ tục xuất cảnh nhưng lại bỏ.

6. Về cải cách hành chính, quốc phòng an ninh

Hiệu quả công tác cải cách hành chính chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của một số ngành, địa phương chưa kịp thời, chưa quyết liệt, hiệu quả chưa cao; chưa thật sự sát sao trong việc nắm bắt và xử lý các thông tin. Việc chỉ đạo của một số sở, ngành trong việc thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND  tỉnh cũng như công tác tham mưu thực hiện các báo cáo, đề án trong chương trình công tác của UBND tỉnh triển khai chậm, chất lượng còn hạn chế... Trình độ đội ngũ cán bộ, công chức chưa đồng đều, một số cán bộ cơ sở cấp xã còn bất cập về trình độ học vấn và chuyên môn, nghiệp vụ.

Công tác tham mưu, chỉ đạo, xử lý ở một số ngành, đơn vị đã có chuyển biến tuy nhiên chưa đạt hiệu quả cao. Năng lực tổ chức thực hiện còn hạn chế, có nội dung, nhiệm vụ còn chưa chủ động, chậm thực hiện; Công tác phối hợp giữa cấp huyện với ngành, giữa ngành với ngành chưa chặt chẽ, trách nhiệm chưa cao, đặc biệt trong công tác triển khai thực hiện các dự án đầu tư; dẫn đến việc xử lý, giải quyết một số việc chưa đảm bảo tiến độ.

Tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội còn tiềm ẩn những nhân tố phức tạp, tội phạm về ma túy ngày càng nghiêm trọng và manh động hơn cả về loại hình tội phạm và số lượng tang vật; phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm ngày càng tinh vi, tính chất nghiêm trọng, manh động hơn; tình trạng tái trồng cây thuốc phiện còn nhiều diễn biến phức tạp. Trật tự an toàn giao thông tuy có giảm so với cùng kỳ năm trước song vẫn tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông trên địa bàn đặc biệt trong mùa mưa lũ.

II. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế

1.Nguyên nhân khách quan

- Tình hình thời tiết trên địa bàn tỉnh có nhiều diễn biến bất lợi, rét đậm rét hại kéo dài, băng giá, mưa tuyết và mưa đá xảy ra nhiều nơi trên địa bàn tỉnh; tình trạng khô hạn kéo dài gây cháy rừng cục bộ tại một số địa phương, gây thiệt hại khá lớn trong hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp[12]một số sâu, bệnh xuất hiện và gây hại đến sự sinh trưởng, phát triển của cây trồng[13].

  - Cơ chế chính sách quản lý đầu tư và xây dựng có những thay đổi lớn như việc thay đổi đồng loạt các chính sách theo Luật đất đai năm 2013, Luật Xây dựng năm 2014, Luật Đầu tư công, nhưng các văn bản hướng dẫn thực hiện chưa được ban hành đồng bộ và kịp thời, đặc biệt việc hướng dẫn thực hiện dự án nhóm C quy mô nhỏ của các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia có kỹ thuật không phức tạp, Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp theo quy định của Nghị định 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 doThủ tướng Chính phủ Quyết định đến thời điểm hiện tại vẫn chưa ban hành, gây khó khăn cho công tác lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với các dự án thuộc Chương trình MTQG giai đoạn 2016-2020;

Giá cả một số mặt hàng thiết yếu như điện, nước sạch, xăng dầu không ổn định, đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất kinh doanh.

- Việc giao kế hoạch vốn của Trung ương chậm, đến thời điểm hết tháng 5/2016 vẫn còn 320 tỷ 211 đồng nguồn vốn TPCP năm 2016 chưa được bộ ngành Trung ương giao kế hoạch chi tiết để triển khai. Một số Chương trình sử dụng NSTW giao muộn như Chương trình MTQG đến ngày 28/4/2016 mới giao chi tiết, vốn các chương trình mục tiêu vốn NSTW giao (đợt 2) giao ngày 12/5/2016; một số chương trình đến nay chưa được giao chi tiết như: Chương trình mục tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững (Nguồn vốn sự nghiệp); công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng chậm, dẫn đến số giải ngân đạt thấp so với kế hoạch vốn đã giao.

- Công tác rà soát kiện toàn lại các Ban quản lý dự án theo đúng quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định hướng dẫn thi hành chưa được thực hiện. Việc tham mưu Ban hành Quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp của tỉnh trong việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công do địa phương quản lý theo quy định của Nghị định 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 còn lúng túng,

2.Nguyên nhân chủ quan

- Công tác chỉ đạo điều hành của một số ngành, địa phương chậm đổi mới, chưa sâu sát thực tế, phân công trách nhiệm chưa rõ, vai trò trách nhiệm của người đứng đầu ở một số đơn vị, địa phương chưa được phát huy; Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quá trình chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ, xử lý vấn đề phát sinh chưa thật sự chặt chẽ và chưa hiệu quả; nội dung tham gia chưa đảm bảo chất lượng.

- Trình độ, năng lực quản lý của một số chủ Đầu tư, tư vấn còn hạn chế; công tác đền bù giải tỏa chưa được tập trung chỉ đạo; công tác kiểm tra, đôn đốc nắm tiến độ để chủ động xử lý, tháo gỡ khó khăn vướng mắc chưa được thường xuyên, kịp thời; công tác phối hợp giữa chủ đầu tư với các ngành chức năng trong thẩm định phê duyệt các bước của dự án đầu tư chưa chặt chẽ, nhiều chủ đầu tư còn phó mặc cho nhà thầu thực hiện các thủ tục đầu tư nên không khuyến khích doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ thi công, dẫn đến kế hoạch vốn năm kế hoạch không thực hiện được lại phải xin kéo dài năm sau, gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả vốn đầu tư của nhà nước.

- Việc tổ chức thực hiện các chính sách của Nhà nước như chính chính sách hỗ trợ đời sống, hỗ trợ phát triển sản xuất ở một địa phương còn lúng túng. Chưa xây dựng được phương án cụ thể để hỗ trợ sản xuất cho người dân để đảm bảo hiệu quả nhất.

- Công tác quản lý đất đai thiếu chặt chẽ dẫn đến phát sinh nhiều vướng mắc trong thực hiện giải phóng mặt bằng ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực hiện, tăng chi phí đầu tư. Công tác tuyên truyền vận động người dân trong việc triển khai giải phóng mặt bằng của nhiều địa phương còn hạn chế. Công tác quản lý đất đai nhất là đất rừng còn nhiều bất cập công tác thu hồi đất, giao đất, việc giao đất cho các nhà đầu tư để thực hiện các dự án còn vướng mắc dẫn đến chậm giải phóng mặt bằng (đoạn tuyến đường nối từ đường Võ Nguyên Giáp – thành phố Điện Biên Phủ đến khu tái định cư Noong Bua (đường 60 m) thuộc dự án Đường vành đai II (nối tiếp khu tái định cư Noong Bua, thành phố Điện Biên Phủ với khu tái định cư Pú Tửu thị trấn huyện Điện Biên đạt khoảng 45% giá trị thực hiện); công tác giải ngân thanh toán, phân bổ nguồn vốn còn chậm so với nhu cầu thực tế, hoạt động tín dụng còn nhiều khó khăn; nguồn vốn huy động tại địa phương đạt 65,86%/tổng dự nợ

3.Đánh giá chung 

Trong những tháng đầu năm tình hình sản xuất kinh doanh trong nước mặc dù đã được phục hồi, nhưng vẫn còn nhiều khó khăn thách thức, song các cấp, các ngành, nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu và đã đạt được kết quả khá toàn diện trên các lĩnh vực. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm ước đạt 7,11%; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng xác định. Một số ngành sản xuất công nghiệp như điện, vật liệu xây dựng, dịch vụ du lịch có chuyển biến tích cực. Các chương trình xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội tiếp tục được quan tâm triển khai thực hiện và cơ bản đạt mục tiêu kế hoạch đề ra; các dự án trọng điểm được chỉ đạo quyết liệt; Đã tổ chức thành công cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và đại biểu HĐND các cấp nhiệm kỳ 2016-2021Các mặt văn hóa xã hội tiếp tục có sự chuyển biến tiến bộ, một số vấn đề xã hội bức xúc được kiềm chế; Quốc phòng an ninh được đảm bảo, trật tự xã an toàn xã hội được giữ vững. Dự ước 6 tháng đầu năm 2016, có 20/36 chỉ tiêu đạt trên 50% và 11/36 chỉ tiêu đạt dưới 50% so với mục tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra, 3/36 chỉ tiêu chưa đủ cơ sở xác định[14]; 02/36 chỉ tiêu: Tỷ lệ che phủ rừng và Tỷ lệ hộ nghèo không còn phù hợp phải xem xét điều chỉnh[15].

Phần thứ hai

NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG AN NINH TRONG  6 THÁNG CUỐI NĂM 2016

Dự báo 06 tháng cuối năm 2016, tình hình kinh tế đất nước tiếp tục phục hồi và phát triển, kinh tế vĩ mô ổn định; tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn; thiên tai, dịch bệnh, nguy cơ bất ổn kinh tế vĩ mô còn tiềm ẩn. Tình hình kinh tế -xã hội trong tỉnh có nhiều thuận lợi, việc củng cố các cấp chính quyền sau bầu cử Đại biểu HĐND các cấp được tăng cường, giá cả các mặt hàng thiết yếu có xu hướng ổn định hoặc tăng không đáng kể, là điều kiện thuận lợi để triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã đề ra. Song vẫn còn không ít khó khăn thách thức như: kết cấu hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ; hoạt động của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn; nguồn thu ngân sách còn thấp; nhu cầu đầu tư ngày càng lớn. Các vấn đề xã hội còn nhiều bức xúc, trình độ lao động chưa đáp ứng yêu cầu. Đời sống nhân dân vẫn ở mức thấp, đặc biệt là vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn.

UBND tỉnh xác định quyết tâm chỉ đạo điều hành để thực hiện hoàn thành các mục tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội và quốc phòng an ninh mà Nghị quyết HĐND tỉnh đã đề ra. Để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, trong 6 tháng cuối năm, các ngành, các cấp cần tiếp tục triển khai đồng bộ 7 nhiệm vụ trọng tâm, 8 giải pháp phát triển kinh tế- xã hội và dự toán ngân sách đã đề ra ngay từ đầu năm. Trong đó tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

A. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN KHINH TẾ-XÃ HỘI 06 THÁNG CUỐI NĂM 2016

I. Về lĩnh vực kinh tế

1. Về sản xuất nông, lâm nghiệp: 

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Đề án Tái cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp, tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp

- Về sản xuất lương thực: Tập trung chỉ đạo thực hiện tốt chỉ tiêu diện tích sản xuất vụ mùa. Tăng cường kiểm soát đảm bảo lượng giống, vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu; chủ động phòng trừ sâu bệnh hại, chăm sóc và chủ động nước tưới để nâng cao năng suất cây trồng. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các tư thương tham gia sản xuất, chế biến, tiêu thụ các loại nông sản cho nông dân. Củng cố, sửa chữa các công trình thuỷ lợi nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả tưới, tiêu; chuẩn bị các điều kiện phòng chống lụt bão, đề phòng những diễn biến thời tiết bất thường xảy ra.

- Về cây công nghiệp: Tập trung chỉ đạo mở rộng diện tích đậu tương vụ hè thu và vụ đông để phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch giao; đôn đốc, kiểm tra để phát triển mở rộng diện tích cây đậu tương, lạc ở chân ruộng 1 vụ lúa. Triển khai đồng bộ và hiệu quả chính sách hỗ trợ cây cà phê, chính sách phát triển cây cao su, để đảm bảo kế hoạch trồng chè, cà phê, cao su trong năm 2016 phối hợp với tập đoàn Cao su Việt Nam cạo mủ và đánh giá hiệu quả hoạt động cao su trên địa bàn tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Dự án thí điểm phát triển cây Mắc ca.

- Chăn nuôi: Chủ động xây dựng phương án và đảm bảo lượng vắc xin cho công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; tạo điều kiện thực hiện dự án phát triển chăn nuôi tập trung. Theo dõi, kiểm soát chặt chẽ tình hình diễn biến dịch bệnh trên địa bàn để có phương án xử lý kịp thời, đặc biệt là dịch lở mồm long móng ở gia súc, dịch cúm ở gia cầm. Tổ chức tốt công tác kiểm soát, phòng chống dịch ở gia súc, không để xẩy ra dịch trên địa bàn. Tiếp tục thông tin, tuyên truyền cho người dân hiểu về mức độ nguy hại của các loại dịch bệnh và các biện pháp phòng chống dịch. 

- Phát triển lâm nghiệp: Tăng cường việc chỉ đạo giao đất giao rừng và chỉ đạo tháo gỡ vướng mắc trong việc giao đất giao rừng theo kế hoạch và đảm bảo tiến độ; Nâng cao chất lượng công tác khoanh nuôi tái sinh đối với diện tích rừng phòng hộ, đẩy mạnh phát triển rừng sản xuất theo quy hoạch được duyệt; rà soát, tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh thực hiện chỉ tiêu trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ, tái sinh rừngThực hiện các chỉ tiêu trồng rừng mới năm 2016 gắn với thực hiện kế hoạch khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng và các dự án trồng rừng sản xuất của doanh nghiệp; ngăn chặn kịp thời việc xâm hại diện tích rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, đặc biệt ở khu vực huyện Mường Nhé. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát lâm sản và giám sát quy ước bảo vệ rừng ở cộng đồng thôn, bản. Triển khai sâu rộng kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, phòng chống cháy rừng; tăng cường lực lượng kiểm tra, truy quét quyết liệt các hành vi khai thác, mua, bán, vận chuyển lâm sản trái phép, triệt phá các tụ điểm khai thác, cất giữ lâm sản trái phép.

2. Về sản xuất công nghiệp - xây dựng

- Tập trung chỉ đạo rà soát các dự án thủy điện trong quy hoạch trên địa bàn tỉnh để đảm bảo tiến độ thực hiện, chỉ đạo tháo gỡ khó khăn về thủ tục đầu tư và vùng nguyên liệu cho nhà máy chế biến lâm sản. Tiếp tục đôn đốc, chỉ đạo quyết liệt các ngành, địa phương thường xuyên nắm bắt tình hình các dự án đã khởi công và hoạt động của các dự án đã hoàn thành để kịp thời có các giải pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ và phát huy hiệu quả sau đầu tư. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp trọng điểm về thủy điện; tiếp tục chỉ đạo rà soát tình hình triển khai các dự án công nghiệp đã được cấp phép, kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ, hiệu quả thấp. Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp đổi mới công nghệ, mở rộng thị trường, sản phẩm

- Hoàn thiện Đề án phát triển hệ thống đô thị tỉnh Điện Biên đến năm 2020, tăng cường khai thác các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các khu dân cư đô thị mới tại các đô thị, trọng tâm là thành phố Điện Biên Phủ; tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch,  

- Tiếp tục tạo môi trường đầu tư thông thoáng cho các nhà đầu tư khảo sát, tìm kiếm cơ hội đầu tư các dự án công nghiệp khai thác khoáng sản, chế biên nông, lâm sản trong đó trọng tâm giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về thủ tục, đất đai, chính sách tín dụng đối với các dự án đã và đang cấp phép và chủ trương đầu tư để sớm khởi công xây dựng, đi vào hoạt động tạo nguồn thu ổn định, bền vững cho ngân sách địa phương.

3. Về tài chính - thương mại, dịch vụ

- Tập trung chỉ đạo công tác thu ngân sách, tăng cường các biện pháp chống thất thu ngân sách, hạn chế thấp nhất việc nợ đọng thuế; tăng cường các giải pháp thu đúng, thu đủ các khoản thu vào ngân sách, ngăn chặn gian lận thuế, đặc biệt là các khoản thu liên quan đến tài nguyên, chuyển nhượng bất động sản, thuế thu nhập cá nhân; phấn đấu hoàn thành và vượt kế hoạch giao về thu ngân sách trên địa bàn.

- Đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành theo phân cấp. Tập trung xử lý rứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán các Dự án hoàn thành từ năm 2005 đến năm 2014 theo chỉ đạo tại Công văn số 4819/BTC-ĐT ngày 08/4/2016 của Bộ Tài chính. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết 01/NĐ-CP ngày 07/01/2016 của chính phủ về tập trung thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt; chính sách tài khóa chặt chẽ, quản lý và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính nhằm ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh, xã hội.

- Tạo thêm điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng để thúc đẩy sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đổi mới công nghệ, đầu tư vào các ngành có tiềm năng phát triển tốt.

- Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng các loại dịch vụ, thực hiện tốt công tác dự báo cung cầu, diễn biến giá cả thị trường hàng hóa, dịch vụ thương mại; đẩy mạnh công tác xúc tiến, phát triển thương mại đến vùng nông thôn và thương mại biên giới; nâng cao chất lượng các dịch vụ vận tải, thông tin liên lạc, tín dụng đáp ứng nhu cầu của các thành phần kinh tế và người dân.

            4. Về đầu tư phát triển

Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án khởi công mới giai đoạn 2016-2020, đặc biệt là các dự án thuộc chương trình hỗ trợ mục tiêu ngân sách trung ương; Tăng cường kiểm tra thực tế hiện trường khi tiến hành thẩm định chủ trương đầu tư các dự án đảm bảo quy mô đầu tư phù hợp với thực tế, kiên quyết cắt giảm quy mô, hạng mục và các chi phí không cần thiết và không bắt buộc, yêu cầu làm rõ các địa điểm cung cấp vật liệu chủ yếu theo thông báo giá để tiết kiệm nguồn vốn đầu tư. Tăng cường công tác giám sát và đánh giá đầu tư trên địa bàn; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định.

- Tập trung rà soát, tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án và giải ngân các nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2016 và kế hoạch vốn năm 2015 kéo dài. Tăng cường quản lý đầu tư đảm bảo tiến độ, chất lượng và chi phí đầu tư. Các đơn vị chủ đầu tư kiểm soát chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án, kế hoạch vốn bố trí đến đâu thực hiện đến đó, không để phát sinh thêm khối lượng gây nợ đọng xây dựng cơ bản.

- Rà soát kiện toàn lại bộ máy ban quản lý dự án trong toàn tỉnh theo đúng quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định hướng dẫn thi hành. Ban hành quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp của tỉnh trong việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công do địa phương quản lý theo quy định của Nghị định 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ;

- Tăng cường công tác quản lý giá trong lĩnh vực xây dựng. Liên ngành Tài chính – Xây dựng có trách nhiệm thông báo đơn gía vật liệu xây dựng từng quý trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố. Công bố giá công khai tại các điểm mỏ khai thác vật liệu xây dựng trên địa bàn các huyện để thống nhất quản lý

5. Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút đầu tư phát triển kinh tế

- Thực hiện chương trình hành động của UBND tỉnh theo Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về  những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 – 2016 trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến 2020.

Tiếp tục tập trung rà soát các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh. Tập trung rà soát các thủ tục hành chính, tháo gỡ khó khăn cho nhà đầu tư, từng bước cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

- Đăng ký, quản lý các doanh nghiệp: Khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển trên cơ sở thực hiện nghiêm túc Luật Doanh Nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo hành lang pháp lý thông thoáng và thực hiện tốt các cơ chế chính sách hỗ trợ đối với các nhà đầu tư. Đồng thời tích cực thực hiện Phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước và lộ trình thoái vốn nhà nước đối với những doanh nghiệp Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần, vốn góp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Phát triển các Hợp tác xã, các mô hình kinh tế tập thể, mô hình trang trại trong sản xuất thủ công nghiệp và nông nghiệp có sự liên kết 4 nhà: Nhà nước- Nhà nông- Nhà doanh nghiệp - Nhà khoa học, gắn sản xuất với thị trường, trao đổi hàng hóa. Rà soát chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các mô hình sản xuất tập thể, trang trại để các cơ quan chức năng của nhà nước tăng cường biện pháp tác động phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả.

- Thiết lập, công khai số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận ý kiến của Doanh nghiệp, nhà đầu tư và triển khai chương trình tiếp nhận ý kiến của doanh nghiệp, nhà đầu tư và người dân trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Tích cực triển khai công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định, kiên quyết xử lý, thu hồi các dự án không hiệu quả, sai mục đích, chậm tiến độ theo quy định.

6. Khoa học, công nghệ và Tài nguyên Môi trường

- Tiếp tục thực hiện các đề tài, dự án năm 2016, ưu tiên tập trung vào việc ứng dụng khoa học và công nghệ phát triển các sản phẩm có thế mạnh, phục vụ chuyển dịch nông - lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh theo hướng sản xuất hàng hóa như: Công nghệ khảo nghiệm, lựa chọn và tạo giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao; Bảo tồn, phát triển các giống cây bản địa có chất lượng tốt; các biện pháp kỹ thuật canh tác, chăn nuôi an toàn sinh học; ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất, chế biến, bảo quản hàng hóa nông sản phù hợp với khả năng cân đối bố trí của ngân sách.

- Tài nguyên môi trường: Tiếp tục triển khai nhiệm vụ đo đạc, lập hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; giải quyết những vướng mắc trong quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt là việc giao đất, chuyển quyền sử dụng đất, thu hồi đất; chính sách về giá đất trong đền bù giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Triển khai có hiệu quả Chương trình ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng về nguy cơ của biến đổi khí hậu và những biện pháp thích ứng, giảm nhẹ biến đổi khí hậu; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

7. Thực hiện các dự án trọng điểm

a) Dự án Tái định cư thủy điện Sơn La: UBND các huyện, thị xã, thành phố, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong vùng tái định cư. Tiếp tục đẩy nhanh công tác hoàn thiện hồ sơ thủ tục thanh, quyết toán đối với các dự án đã hoàn thành theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.

Đối với 7 dự án đến nay chưa hoàn thành theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ như: Dự án Đường vành đai II Noong Bua – Pú Tửu (bổ sung đoạn tuyến đường nối từ đường Võ Nguyên Giáp đến khu TĐC Noong Bua (đường 60m), dự án san nền giao thông thoát nước khu TĐC Khe Chít mở rộng,…, tập trung chỉ đạo các Chủ đầu tư, đôn đốc các Nhà thầu thi công khắc phục các khó khăn tập trung nhân lực, vật lực, thiết bị máy móc để khẩn trương thi công sớm hoàn thành các công trình đưa vào khai thác sử dụng trong năm 2016.

b) Dự dự án Hạ tầng kỹ thuật khung khu trụ sở cơ quan, khu công cộng, khu thương mại dịch vụ dọc trục đường 60m: Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB hỗ trợ tái định cư để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án. Khẩn trương hoàn thiện hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết hồ sơ dự án hạ tầng khung, phân khu chức năng dọc trục đường 60m thuộc Khu đô thị phía Đông thành phố Điện Biên Phủ, trình thẩm định, phê duyệt triển khai thực hiện đồng bộ với dự án đường 60m.

c) Đề án phát triển kinh tế - xã hội, sắp xếp ổn định dân cư huyện Mường Nhé: Các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án sớm đưa công trình vào sử dụng, phục vụ cho việc sắp xếp, ổn định dân cư; nghiệm thu thanh toán, thực hiện giải ngân số vốn kết dư trong năm 2016; kịp thời báo cáo các ngành chức năng để xử lý những khó khăn vướng mắc; khẩn trương, chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, di chuyển dân đến nơi ở mới, xây dựng, triển khai thực hiện giao đất sản xuất và các phương án hỗ trợ phát triển sản xuất, hỗ trợ ổn định đời sống cho người dân.

- Đối với các Phương án điều chỉnh, hoặc chưa được phê duyệt cần khẩn trương tổ chức thực hiện khảo sát, xây dựng trên cơ sở rà soát, phân loại đối tượng dân cư, xây dựng phương án phù hợp, đúng đối tượng, đảm bảo mục tiêu của (các điểm bản: Nậm Kè 1, Tiên Tiến, Thống nhất, Mường Nhé 3, Pá Lùng, xà Quế, …); xác minh đúng hiện trạng đất đai, lựa chọn vị trí đảm bảo các điều kiện cơ bản cho sinh hoạt, sản xuất, ổn định và phát triển lâu dài, phù hợp văn hóa, cơ bản đáp ứng nguyện vọng người dân.

- Rà soát cân đối nguồn vốn trong hạn mức đã được phê duyệt để bố trí nguồn lực triển khai Đề án trước khi được Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Đề án, nhất là đối với nguồn vốn bố trí cho giải phóng mặt bằng của các điểm bản thành lập mới.

- Các lực lượng Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, huyện Mường Nhé, Nậm Pồ, tiếp tục chủ động nắm, phân tích, dự báo tình hình và quản lý địa bàn để có các biện pháp giải quyết dứt điểm các vụ việc ngay tại cơ sở, không để tình huống xấu xảy ra bất ngờ; tiếp tục tăng cường cán bộ bảo đảm ANTT tại các xã, bản phức tạp; thường xuyên năm bắt tình hình di dịch cư tự do báo cáo UBND tỉnh;  kiểm soát chặt chẽ tình hình di cư tự do; chuẩn bị kế hoạch để triển khai thực hiện ý kiến Chỉ đạo của Thủ tướng Chính Phủ về tình trạng phá rừng và rà soát dân cư tự do đến địa bàn huyện Mường Nhé tại Công văn số 8476/VPCP-KTN ngày 16/10/2015 và Công văn số 2048/VPCP-KTN ngày 28/3/2016 của Văn phòng Chính phủ.

- Báo cáo giải trình theo ý kiển thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ ngành liên quan về Đề án 79 (tại Văn bản số 74/BKHĐT-KTĐPVLT ngày 04/03/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư), để hoàn thiện Đề án điều chỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

d) Chương trình mục tiêu Quốc gia Xây dựng Nông thôn mới

- Tăng cường tổ chức các hoạt động phổ biến, quán triệt tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các thông tin về nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới; các mục tiêu cần đạt được về xây dựng nông thôn mới; mức độ, hình thức đóng góp của người dân và cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới; kinh phí, nội dung hỗ trợ của nhà nước... để cán bộ và người dân hiểu rõ nội dung xây dựng nông thôn mới và chủ động tự giác tham gia.

- Tập trung hoàn thiện thủ tục các dự án khởi công mới được giao vốn bổ sung năm 2016 theo quy hoạch, đề án. Chú trọng triển khai thực hiện, giải ngân nguồn vốn NTM năm 2016 . Huy động tối đa nguồn lực của tỉnh, huyện, xã, các nguồn lồng ghép để tập trung hỗ trợ cho 7 xã dự kiến hoàn thành xây dựng nông thôn mới năm 2016.

- Tiếp tục hoàn tất các thủ tục theo yêu cầu của các bộ ngành trung ương để trình Chính phủ phê duyệt Đề án "Xây dựng nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc ít người, khu vực biên giới tỉnh Điện Biên, sớm đưa vào triển khai thực hiện.

e) Chương trình phát triển đô thị vay vốn WB: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện để dự án (giai đoạn 2015-2016) đảm bảo tiến độ và chất lượng, hiệu quả và theo yêu cầu của Nhà tài trợ.

Tiếp tục triển khai công tác chuẩn bị dự án Chương trình đô thị miền núi phía Bắc - thành phố Điện Biên Phủ, giai đoạn 2017-2020 (DB02) để triển khai thực hiện đầu năm 2017.

f) Tập trung chỉ đạo khẩn trương hoàn thiện hồ sơ Dự án đường Võ Nguyên Giáp để triển khai thực hiện theo đúng kế hoạch được duyệt, chú trọng vào hoàn thiện phương án quy hoạch chỉnh trang tổng thể tuyến đường làm căn cứ triển khai thực hiện dự án;

g) Hoàn thiện hồ sơ Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử quốc gia đặc biệt chiến thắng Điện Biên Phủ, gắn với du lịch đến năm 2025 để báo cáo Bộ Chính trị.

II. Trên lĩnh vực văn hóa xã hội, xóa đói giảm nghèo

1. Về Giáo dục- Đào tạo

Tiếp tục phát triển mạng lưới trường học các cấp, thành lập trường mới tại các xã, vùng đặc biệt khó khăn; tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo; duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập các cấp, tiếp tục phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2, chuẩn Xóa mù chữ mức độ 2. Rà soát, lựa chọn quy mô đào tạo, chú trọng nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo tại các trường chuyên nghiệp và dạy nghề đáp ứng yêu cầu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn. Chuẩn bị tốt các điều kiện tổ chức thành công kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia năm học 2015-2016 và các điều kiện phục vụ năm học mới 2016-2017.

2. Về y tế- dân số

 Tập trung thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh ở người, các hoạt động y tế thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, nhất là các hoạt động phòng chống HIV/AIDS, Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, công tác khám chữa bệnh và phục hồi chức năng. Đảm bảo cung ứng thường xuyên và đủ thuốc, vật tư hoá chất, sinh phẩm cho công tác khám chữa bệnh, phòng chống dịch và hoạt động y tế trên địa bànđầu tư nâng cấp các cơ sở y tế, đảm bảo các cơ sở y tế toàn tỉnh có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu chuyên môn; tiếp tục tăng cường công tác đào tạo nâng cao trình  độ, chuyên môn cho cán bộ y tế thôn bản; tăng cường công tác truyền thông dân số kế hoạch hoá gia đình nhằm giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên, đẩy mạnh việc thực hiện điều trị thay thế các chất gây nghiện bằng Methadone tại các cơ sở điều trị và cấp thuốc.

3. Về văn hóa, thể thao và thông tin-truyền thông

 Tổ chức thực hiện tốt các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin, tuyên truyền theo Kế hoạch kỷ niệm các ngày lễ lớn của tỉnh trong năm 2016. Đẩy mạnh phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tiếp tục xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội. Tăng cường kiểm tra, thanh tra các hoạt động văn hóa thông tin trên địa bàn hoàn thiện Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị lịch sử quốc gia đặc biệt chiến thắng Điện Biên Phủ, gắn với du lịch đến năm 2025 báo cáo Bộ chính trị. Quản lý tốt và phát huy giá trị các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, chú trọng việc nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ khách du lịch.

Trong lĩnh vực thông tin - truyền thông: Triển khai các đề án ứng dụng thông tin trong các ngành, lĩnh vực. Tổ chức thực hiện tốt các dịch vụ viễn thông công ích; rà soát, kiện toàn và nâng chất lượng phục vụ của hệ thống bưu điện văn hóa xã; mở rộng quy mô, nâng chất lượng dịch vụ và tổ chức quản lý tốt các dịch vụ Internet, thông tin điện tử.

4. Về lao động giải quyết việc làm và xóa đói giảm nghèo

 Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách thương binh, liệt sĩ, người có công; tổ chức tốt các hoạt động đền ơn đáp nghĩa nhân ngày thương binh, liệt sỹ. Thực hiện tốt các chính sách tiền lương, tiền công và bảo hiểm đối với người lao động; sắp xếp lại lao động trong các doanh nghiệp chuyển đổi. Đẩy mạnh thực hiện kế hoạch đào tạo nghề và xuất khẩu lao động, gắn công tác đào tạo nghề với giải quyết việc làm cho người lao động. Nâng cao năng lực trọng tâm giới thiệu việc làm, tăng cường biện pháp thực hiện mục tiêu về giải quyết việc làm, mục tiêu đào tạo nghề nông thôn, xuất khẩu lao động mở rộng liên kết để xúc tiến đưa lao động đi làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trong nước.

Hoàn thiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 dể tập trung lồng ghép các nguồn lực cho công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh. Trong đó tập trung phân tích đánh giá hộ nghèo theo tiêu chí để có giải pháp, chính sách phù hợp với tình hình thực tế đảm bảo phát huy hiệu quả công tác giảm nghèo.    

III. Công tác tư pháp, cải cách hành chính, xây dựng chính quyền và phòng chống tham nhũng

- Công tác tư pháp tập trung rà soát tình hình, chất lượng thực hiện kế hoạch nhiệm vụ tư pháp đã đề ra năm 2016. Tăng cường chất lượng, hiệu quả công tác rà soát, kiểm soát văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp; Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, hoạt động trợ giúp pháp lý và thực hiện tốt các hoạt động bổ trợ tư pháp, thi hành án. Tiếp tục thực hiện việc rà soát và đẩy mạnh công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc các lĩnh vực quản lý ở địa phương.

- Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy tinh giản biên chế trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ chính trị. Rà soát điều chỉnh chức năng nhiệm vụ của các sở ban ngành theo chức năng nhiệm vụ quy định mới của Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng; Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các huyện trong việc thực hiện các dự án đầu tư. Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức và cán bộ sau bầu cử HĐND các cấp. Nâng cao chất lượng công tác tham mưu của các cơ quan chuyên môn và tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc của lãnh đạo tỉnh để khắc phục những hạn chế, yếu kém trong việc xử lý công việc chuyên môn của từng ngành, từng cấp đảm tiến độ, chính xác, quyết liệt nhằm mang lại hiệu quả kinh tế- xã hội cao nhất.

Tăng cường công tác kiểm tra, cải cách thủ tục hành chính, vận hành cơ chế một cửa, một cửa liên thông ở các ngành, các cấp, nhất là các xã, phường, thị trấn chưa làm tốt công tác cải cách hành chính theo quy định. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo cải cách hành chính nhà nước tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh năm 2016; 

- Tiếp tục rà soát để đơn giản hóa thủ tục hành chính, bãi bỏ các giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều kiện không cần thiết. Trọng tâm tập trung vào những vấn đề liên quan đến tài chính, thuế, thành lập doanh nghiệp, hỗ trợ sản xuất kinh doanh.

- Tiếp tục chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước trên địa bàn tỉnh, theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tăng cường phối hợp trong việc thực hiện kết nối liên thông giữa UBND tỉnh với các ngành, các huyệnNâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức ở các cơ quan Nhà nước, về vai trò của các doanh nghiệp đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, từ đó làm tốt chức năng nhiệm vụ được giao với phương châm phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho doanh nghiệp ổn định và phát triển.

- Tiếp tục thực hiện chương trình công tác thanh tra theo kế hoạch, phát hiện kịp thời các sai phạm và xử lý dứt điểm các sai phạm sau thanh tra. Tổ chức tốt kế hoạch phòng chống tham nhũng, lãng phí; triển khai tích cực việc kê khai thuế thu nhập cá nhân. Tổ chức tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân ngay từ cơ sở; chú trọng công tác kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết đơn thư của công dân theo thẩm quyền; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan nhà nước trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo của công dân và trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức và đơn vị trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng.

- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc đầy đủ các quy định về phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với triển khai sâu rộng, có hiệu quả cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức, phong cách “Hồ Chí Minh’’.

IV. Về củng cố quốc phòng, an ninh – Công tác đối ngoại

- Các lực lượng vũ trang chủ động phối hợp chặt chẽ nắm chắc tình hình trên 2 tuyến biên giới và trong nội địa, bảo vệ an toàn các mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội. Giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trên 2 tuyến biên giới, nhất là những vấn đề đang tiềm ẩn phức tạp như di cư tự do, tuyên truyền đạo trái phép, tội phạm hình sự, ma túy; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội và chủ quyền biên giới quốc gia.

- Tổ chức tốt kế hoạch diễn tập khu vực phòng thủ thành phố Điện Biên Phủ và thị xã Mường Lay. Triển khai thực hiện tốt đợt cao điểm tấn công các loại tội phạm và ma túy; xây dựng địa bàn dân cư lành mạnh không có tệ nạn xã hội.

- Tiếp tục tăng cường quan hệ và tranh thủ nguồn hỗ trợ của các Đại sứ quán, các tổ chức nước ngoài theo đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Tổ chức tốt chương trình làm việc của các tổ chức quốc tế và các đoàn báo chí nước ngoài vào tỉnh theo chủ trương của Chính phủ. Chủ động phối hợp với các địa phương giáp biên giới của Lào và Trung Quốc để nắm tình hình, phối hợp đảm bảo an ninh trật tự biên giới.

B. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN NHIỆM VỤ 6 THÁNG CUỐI NĂM 2016

Để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm, UBND tỉnh xác định tập trung chỉ đạo các cấp các ngành tiếp tục tổ chức thực hiện tốt 8 nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế- xã hội đã đề ra từ đầu năm, trong đó cần  tập trung thực hiện tốt một số giải pháp chủ yếu sau:

1. Duy trì và đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế:

- Tiếp tục rà soát hoàn chỉnh Kế hoạch vốn đầu tư công 5 năm giai đoạn 2016-2020, triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách, Kế hoạch đầu tư công năm 2017 sát thực tế và yêu cầu phát triển của tỉnh đồng thời đề ra giải pháp tích cực để thực hiện được các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

- Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư công, trong đó đặc biệt chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước.

- Thực hiện có hiệu quả Đề án nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong quá trình giải quyết thủ tục đầu tư, giao đất, cho thuê đất để góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh trong thu hút đầu tư, thực hiện nhất quán các chính sách ưu đãi hỗ trợ để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư.

- Tập trung triển khai hoàn thành Đề án rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Điện Biên giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn 2030, Quy hoạch vùng tỉnh Điện Biên đến năm 2035 tầm nhìn đến năm 2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm cơ sở rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành lĩnh vực,...Chỉ đạo đôn đốc đảm bảo tiến độ triển khai các báo cáo, đề án được phê duyệt kèm theo Quyết định số 87/QĐ-UBND ngày 15/01/2015 về ban hành Chương trình giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng và dự toán ngân sách năm 2016 của UBND tỉnh.

- Hoàn thiện và ban hành 8 Chương trình, Dự án theo Nghị quyết của Tỉnh ủy gồm: (1) Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh giai đoạn 2016 – 2020; (2) Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Điện Biên đến năm 2020; (3) Đề án Bảo tồn và phát triển văn hóa các dân tộc tỉnh Điện Biên gắn với phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020; (4) Chương trình phát triển du lịch đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025; (5) Đề án phát triển sản xuất nông lâm nghiệp giai đoạn 2016- 2020, định hướng đến năm 2025; (6) Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Điện Biên đến năm 2020; (7) Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; (8) Đề án phát triển hệ thống đô thị tỉnh Điện Biên đến năm 2020;

- Tiếp tục tổ chức kiểm tra tình hình triển khai thực hiện các dự án sau khi cấp phép đầu tư để kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án. Kiên quyết rút giấy phép đầu tư đối với các nhà đầu tư không đủ năng lực theo đăng ký, chậm trễ, không triển khai thực hiện dự án theo quy định.

Thường xuyên theo dõi và giám sát các chương trình dự án triển khai trên địa bàn tỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng xây dựng các công trình đầu tư từ ngân sách Nhà nước; công tác Quản lý giám sát đầu tư theo đúng quy định của Chính Phủ, chú trọng triển khai quy định về giám sát của cộng đồng.

2. Xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm và thực hiện an sinh xã hội

- Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Tiếp tục ưu tiên nguồn lực từ ngân sách kết hợp với huy động và sử dụng hợp lý các nguồn lực xã hội cho các chương trình xóa đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Chỉ đạo các ngành, địa phương tích cực nhân rộng các mô hình phát triển sản xuất, xóa đói giảm nghèo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến người dân về chủ trương, chính sách của nhà nước về công tác xóa đói giảm nghèo nhằm nâng cao ý thức của người dân trong việc vươn lên thoát nghèo.

- Thực hiện tốt kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu sử dụng sau đào tạo nghề, thực hiện có hiệu quả công tác giới thiệu và giải quyết việc làm, đẩy mạnh công tác xuất khẩu lao động, giới thiệu lao động làm việc tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, Khu chế xuất trong nước và định hướng chuyển đổi nghề cho lao động; tiếp tục nâng cao năng lực hoạt động của trung tâm giới thiệu việc làm.

- Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, chính sách hỗ trợ đối với học sinh thuộc đối tượng chính sách và các chính sách hỗ trợ đời sống, bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các chính sách bảo trợ xã hội.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác cai nghiện tại trung tâm, cai nghiện tại cộng đồng, gắn công tác cai nghiện với lao động phục hồi cho các đối tượng. Mở rộng và thực hiện có hiệu quả công tác điều trị thay thể các chất gây nghiện bằng Methadone; nâng cao năng lực giám sát và thực hiện tốt các chương trình hỗ trợ giảm thiểu tình trạng lây nhiễm HIV/AIDS.

3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy, chính quyền, thủ trưởng các ngành, đơn vị

Lãnh đạo các ngành, các cấp theo chức năng nhiệm vụ được giao cần đi sâu, bám sát cơ sở, thường xuyên rà soát, nắm chắc tình hình triển khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ phát triển KT-XH đảm bảo quốc phòng an ninh và các chương trình, dự án trên địa bàn, kịp thời xử lý giải quyết những vướng mắc, khó khăn của cơ sở, giúp cho các đơn vị, cơ sở tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;

Rà soát cơ chế phối hợp, phân công, phân nhiệm, nêu cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị, chủ động và tăng cường sự phối hợp giữa các ban, ngành chức năng, giữa ngành với cấp huyện để tổ chức thực hiện nhiệm vụ nhanh, hiệu quả. Thực hiện tốt công tác báo cáo tổng hợp định kỳ và đột xuất;

Đảm bảo sự lãnh đạo chỉ đạo toàn diện các cấp ủy đảng trên tất cả các lĩnh vực; huy động tổng hợp hệ thống chính trị và các tầng lớp xã hội tham gia các chương trình phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn; trong đó chú trọng phát huy vai trò của mặt trận, các đoàn thể vận động quần chúng và giám sát thực hiện các chương trình, dự án, chính sách trên địa bàn.

Tiếp tục rà soát để thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng hoạt động của cơ chế một cửa, một cửa liên thông, đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào quản lý để nâng cao trình độ, ý thức trách nhiệm và đạo đức công vụ của cán bộ công chức. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện kịp thời phát hiện, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

4. Rà soát nâng cao hiệu quả đầu tư công, xử lý nợ đọng

- Chủ tịch UBND cấp huyện, giám đốc các sở, ban, ngành được giao chủ đầu tư chỉ đạo các phòng chuyên môn rà soát lại từng danh mục dự án được giao kế hoạch vốn thực hiện năm 2015 kéo dài và năm 2016; danh mục các dự án đã được giao lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự kiến khởi công mới giai đoạn 2016-2020, những dự án nào chưa triển khai thực hiện hoặc thực hiện không đảm bảo tiến độ, tập hợp đề xuất điều chỉnh vốn và danh mục dự án gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh.

- Để đẩy nhanh tiến độ giải ngân, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư và khuyến khích các đơn vị chủ đầu tư khẩn trương hoàn tất thủ tục thanh toán vốn đầu tư, UBND tỉnh giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh chủ động rà soát đánh giá tiến độ thực hiện của các Chương trình dự án và thời hạn giải ngân của từng nguồn vốn để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch vốn cho phù hợp.

- Đối với những dự án chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án hỗ trợ theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP, Chương trình kiên cố hóa trường lớp học mầm non huyện 30a dự kiến khởi công mới năm 2016, nếu chưa có quyết định phê duyệt đầu tư đến ngày 31/8/2016, yêu cầu UBND các huyện phân bổ toàn bộ số vốn chưa phân bổ cho các dự án tiếp chi, nếu bố trí đủ vốn cho các dự án hoàn thành và tiếp chi mà vẫn còn thừa vốn, thì báo cáo UBND tỉnh có giải pháp báo cáo Bộ ngành trung ương xử lý tháo gỡ. Đối với những dự án đã được bố trí kế hoạch vốn khởi công mới năm 2016, đã có quyết định phê duyệt dự án đầu tư năm 2015, nhưng chưa được phê duyệt chủ trương đầu tư, các chủ đầu tư khẩn trương hoàn tất thủ tục trình thẩm định phê duyệt chủ trương đầu tư theo đúng quy định của Luật đầu tư công.

- Giám đốc các sở, ban, ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Ban quản lý dự án tỉnh tiếp tục nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ, về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công; Từng bước khắc phục tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản trong thời gian tới trên địa bàn Tỉnh.

- Các cơ quan quản lý, các chủ đầu tư theo chức năng nhiệm vụ được giao phải thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc lập, thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án đầu tư công phù hợp với khả năng cân đối vốn. Việc điều chỉnh dự án đầu tư chỉ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật Đầu tư công, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách cấp mình để thực hiện. Thực hiện thẩm định về nguồn vốn và cân đối vốn trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh dự án.

- Thực hiện lập và điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo tiến độ chung của dự án và kế hoạch vốn được giao theo đúng quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ. Thực hiện nghiêm quy định về thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu. Nghiệm thu và thanh quyết toán các gói thầu, dự án đã hoàn thành theo đúng quy định của Luật Đấu thầu và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng xây dựng các công trình đầu tư từ ngân sách Nhà nước; công tác Quản lý giám sát đầu tư theo đúng quy định của Chính Phủ, chú trọng triển khai quy định về giám sát của cộng đồng.

5. Về đảm bảo quốc phòng - an ninh và quan hệ đối ngoại

Nắm chắc tình hình an ninh, trật tự trên các tuyến biên giới và nội địa; duy trì chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, ứng cứu thiên tai trong mùa mưa lũ; tiếp tục đưa lực lượng về cơ sở nắm tình hình, giúp địa bàn củng cố chính trị, an ninh trật tự, phát triển kinh tế - xã hội. Củng cố an ninh trật tự tại các cơ sở, địa bàn phức tạp về an ninh trật tự. Tổ chức tốt phương án diễn tập khu vực phòng thủ huyện; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm trong thế trận phòng thủ của tỉnh.

Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế; trong đó tăng cường quan hệ toàn diện với các tỉnh Bắc Lào; mở rộng quan hệ với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc và các tỉnh Bắc Thái  Lan.

6. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức cho nhân dân

Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức chính trị cho nhân dân nhất là nhân dân vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc ít người về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước gắn với việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình dự án hỗ trợ tạo việc làm, thu nhập, từng bước nâng cao đời sống cho nhân dân. Tăng cường hoạt động trợ giúp pháp lý, phổ biến luật pháp để nâng cao ý chấp hành pháp luật cho nhân dân.

Tăng cường đội ngũ cán bộ cơ sở, đổi mới lề lối làm việc của chính quyền cơ sở theo hướng chỉ đạo điều hành công việc sát dân, gần dân, kịp thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng của nhân dân đi đôi với tăng cường giáo dục, xử lý nghiêm, công khai những kẻ lợi dụng chủ trương của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước để xúi giục, kích động gây chia rẽ, mất ổn định.

Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh 6 tháng đầu năm 2016 và nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2016UBND tỉnh báo cáo trình HĐND tỉnh./.


[1] Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016; Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2 năm 2016-2017, định hướng đến 2020

[2] Điểm mỏ Pa Tần, huyện Nậm Pồ; Điểm mỏ MườngToong, huyện Mường Nhé; Điểm mỏ Bản Hả, huyện Điện Biên và Nhà máy sản suất gạch không nung xi măng cốt liệu tại điểm ỏ Ka Hâu II, xã Na Ư, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

[3] Còn 66 dự án chưa được phê duyệt chủ trương đầu tư, tập trung ở Các chương trình 135 (14 CT), Nông thôn mới (46 CT) và CT 293 (6 CT).

[4] Còn 35 công trình chưa được phê duyệt chủ trương đầu tư. Gồm ĐBP: 1/6 dự án, ĐB: 1/7 dự án, ĐBĐ: 1/7 dự án, TG: 2/9 dự án, TC: 4/7 dự án, MA: 7/11 dự án,  MC: 5/8 dự án, MN: 1/9 dự án,  ML: 1/1 dự án, An ninh QP 5/6 dự án, Khoa học Công nghệ 1/1 dự án, Dân tộc Cống 5/5 dự án, Các sở ngành 1/3 dự án

[5] gồm: Noọng Hẹt, Thanh Hưng, Thanh Xương, Thanh Luông huyện Điện Biên; Ẳng Nưa, huyện Mường Ảng; Lay Nưa, thị xã Mường Lay; Thanh Minh, thành phố Điện Biên Phủ

[6] Trong đó: số mắc mới được phát hiện 195 ca (tăng 59 ca so với cùng kỳ), số nhiễm HIV chuyển giai đoạn AIDS tích lũy 5.549 ca, trong đó số mới chuyển giai đoạn AIDS trong kỳ 178 ca (tăng 63 ca so với cùng kỳ), tử vong do AIDS 3.455 ca, trong đó số bệnh nhân AIDS mới tử vong trong kỳ 106 ca (tăng 57 ca so với cùng kỳ); Số quản lý được 3.606 ca, tỷ lệ còn sống quản lý được 80,7% người nhiễm HIV trên địa bàn. Tỷ lệ nhiễm HIV còn sống/dân số 0,65%.

[7] Bắt giữ 237 vụ, 264 đối tượng phạm tội về ma túy (tăng 114 vụ so với cùng kỳ năm 2015); thu giữ 23,1 kg hêrôin, 7,5 kh thuốc phiện, 11,46 gam và 1825 viên ma túy tổng hợp cùng nhiều phương tiện, tài sản có giá trị; phối hợp phá nhổ gần 1,4ha diện tích cây thuộc phiện.

[8] Đã khởi tố 3 vụ hủy hoại rừng, 01 vụ vi phạm quy định về khai thác bảo vệ rừng.

[9] phát hiện, xử lý 8.336 trường hợp vi phạm TTATGT, xử phạt hơn 3 tỷ đồng. Tai nạn giao thông đã xảy ra 28 vụ, làm chết 22 người, bị thương 26 người.

[10] 6 tháng đầu năm xảy ra 51 vụ cháy rừng, phá rừng trái phép 160 vụ, vi phạm về quy định khai thác gỗ và lâm sản 10 vụ, vi phạm về mua bán vận chuyển lâm sản trái phép 106 vụ

[11] Theo Văn bản số 4332/BTC-ĐT ngày 31/03/2016 của Bộ Tài chính tại.

[12] Lúa 3.566,48 ha thiệt hại hoàn toàn; 316,63 ha thiệt hại từ 30-70%. Hoa màu 1,6 ha thiệt hại hoàn toàn. Cây lâu năm 266,81ha thiệt hại từ 30-70%. Lạc 5,1 ha thiệt hại từ 30-70%. Rừng 1.904ha thiệt hại hoàn toàn; 187ha thiệt hại từ 30-70%; 1.920 ha thiệt hại dưới 30%. Trâu, bò, ngựa 2.642 con chết; dê 323 con chết; lợn 64 con chết; gia cầm 1.631 con chết; thủy sản 0,92 ha thiệt hại hoàn toàn (18.353 kg thủy sản bị chết). Ước tổng giá trị thiệt hại 158 tỷ đồng. Để khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra các địa phương trong tỉnh đã chủ động sử dụng ngân sách hỗ trợ 59.970,5 kg giống lúa kịp thời khôi phục sản xuất và 44.336m2 bạt che chắn chuồng trại.

[13] : Lúa đông xuân xuất hiện bệnh tuyến trùng hại rễ, bệnh vàng lá sinh lý, bọ xít đen gây hại với diện tích bị nhiễm 1.972,79 ha (nhiễm nặng 132,1 ha, phòng trừ 690,5 ha); trên cây cà phê bệnh thán thư, bệnh gỉ sắt, bệnh đốm mắt cua, bệnh khô cành gây hại diện tích bị nhiễm 110 ha; trên cây cao su bệnh phấn trắng, bệnh xì mủ gây hại diện tích bị nhiễm 28,7 ha. 

[14] (1) Huy động 18,3% số trẻ 0-2 tuổi đến nhà trẻ; (2) 77/130 xã phường thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em; (3) 47 xã phường thị trấn lành mạnh không có tệ nạn mại dâm, ma túy ..... chưa đủ cơ sở để tổng hợp kết quả.

[15] KH 2016 tỷ lệ che phủ rừng điều chỉnh từ 41,92% xuống 38,58%, do kết quả thực hiện năm 2015 là 35,5%;  Kế hoạch 2016 giảm tỷ lệ hộ nghèo 2,73% xuống còn 25,28%. Nhưng tính theo tiêu chí mới theo chuẩn nghèo mới đa chiều toàn tỉnh có 57.241 hộ nghèo (chiếm 48,14% tổng số hộ).

°
Đánh giá của bạn về cổng thông tin điện tử
410 người đã bình chọn